Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT? Tải Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động ở đâu?
Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT? Tải Mẫu Thông báo ở đâu?
Căn cứ Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất là Mẫu tại Phụ lục VI-8 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT.
Tải Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh Tại đây.
Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT? Tải Mẫu Thông báo ở đâu?
Khi chấm dứt hoạt động, hộ kinh doanh phải gửi hồ sơ gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:
Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Như vậy, theo quy định trên thì khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kèm theo hồ sơ bao gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh;
- Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Mức phạt với hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mà không thông báo là bao nhiêu?
Tại Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có quy định về việc xử lý đối với hành vi vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh như sau:
Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;
g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo điểm đ khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP nêu trên thì hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động không thông báo thì có thể chịu xử lý trách nhiệm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, buộc phải thực hiện thông báo lại với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
Trong đó, mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì bị phạt gấp đôi.
Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?