Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại mới nhất? Thành phần Hội đồng xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại gồm những ai?

Cho tôi hỏi: Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại mới nhất hiện nay là mẫu nào? Câu hỏi của chú Hùng đến từ Bình Phước.

Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại là Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Dưới đây là hình ảnh Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại:

Tải Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại: tại đây.

Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại mới nhất? Thành phần Hội đồng xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại?

Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại mới nhất? Thành phần Hội đồng xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại gồm những ai? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 13 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại
1. Đơn xin miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại của người chấp hành án. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.
2. Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 110 và các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 117 của Luật Thi hành án hình sự.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 110 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;
đ) Tài liệu khác có liên quan.

Như vậy theo quy định trên hồ sơ sơ đề nghị xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại gồm có:

- Đơn xin miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại của người chấp hành án (trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay).

- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án.

- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

- Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú.

- Tài liệu khác có liên quan.

Thành phần Hội đồng xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại gồm những ai?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 110 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
...
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.

Như vậy theo quy định trên Hội đồng xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại gồm 03 Thẩm phán. Đối với phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

Miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
Cấm cư trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
So sánh cấm cư trú và quản chế theo Bộ luật Hình sự
Pháp luật
Người chấp hành án phạt cấm cư trú có được đến địa phương khác để lưu trú không? Nếu người chấp hành án phạt cấm cư trú lưu trú tại địa phương khác quá thời hạn cho phép thì sao?
Pháp luật
Phiên họp xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại được tổ chức khi nào? Trình tự, thủ tục xét miễn thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại mới nhất? Thành phần Hội đồng xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại gồm những ai?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cần những giấy tờ gì? Thủ tục đề nghị miễn như thế nào?
Pháp luật
Hình phạt cấm cư trú trong luật hình sự là gì? Người bị áp dụng hình phạt cấm cư trú được miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
1,006 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại Cấm cư trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại Xem toàn bộ văn bản về Cấm cư trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào