Mẫu Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch mới nhất năm 2022? Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như thế nào?
- Để hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì cần đảm bảo điều kiện gì?
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như thế nào?
- Hồ sơ xin cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định thế nào?
- Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm như thế nào?
- Mẫu đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch hiện nay như thế nào?
Để hành nghề hướng dẫn viên du lịch thì cần đảm bảo điều kiện gì?
Theo khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017 quy định về điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch như sau:
- Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;
- Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
- Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.
Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 59 Luật Du lịch 2017 về điều kiện cấp thẻ của hướng dẫn viên du lịch như sau:
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
+ Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
+ Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
+ Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
+ Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
+ Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
+ Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
+ Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
Mẫu đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của pháp luật hiện nay?
Hồ sơ xin cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định thế nào?
Theo Điều 60 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:
“Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
c) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Theo đó, người đề nghị cần chuẩn bị hồ sơ theo các thành phần kể trên và nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước tiến hành cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo yêu cầu của người đề nghị.
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm như thế nào?
Theo Điều 61 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:
“Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế hoạch tổ chức kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;
b) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;
c) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm đối với người đã đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra.”
Theo đó, người đề nghị cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo những thành phần như trên. Sau đó nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm cho người có yêu cầu.
Mẫu đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch hiện nay như thế nào?
Mẫu đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL như sau:
Tải mẫu đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa?
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?