Mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao hiện nay được quy định như thế nào?
- Chủ thể lập báo cáo khi thực hiện chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao phải thực hiện hằng năm được quy định như thế nào?
- Các bên thực hiện chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao phải thực hiện chế độ báo cáo hằng năm như thế nào?
- Mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định như thế nào?
- Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao có bị xử phạt hay không?
Chủ thể lập báo cáo khi thực hiện chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao phải thực hiện hằng năm được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 28 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau:
Chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao
...
3. Hằng năm, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước; bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện báo cáo việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Theo đó, các chủ thể sau phải thực hiện thực hiện báo cáo của việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao:
- Bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước;
- Bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài.
Mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Các bên thực hiện chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao phải thực hiện chế độ báo cáo hằng năm như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2018/TT-BKHCN có nội dung về chế độ báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, như sau:
- Định kỳ hằng năm, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Chuyển giao công nghệ gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
- Số liệu báo cáo được lấy từ ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đến hết ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
- Đối với trường hợp lần đầu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao mà thời gian thực hiện hợp đồng chưa đủ 01 năm, bên có trách nhiệm báo cáo gửi báo cáo vào năm kế tiếp và số liệu báo cáo bao gồm toàn bộ thời gian đã thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ trước đó.
- Hình thức báo cáo được thể hiện bằng văn bản, bao gồm bản báo cáo giấy và bản báo cáo điện tử:
+ Bản báo cáo giấy phải có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu theo quy định (đối với tổ chức); ký và ghi rõ họ tên (đối với cá nhân);
+ Bản báo cáo điện tử phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 , nội dung phải thể hiện đúng với bản báo cáo giấy.
- Phương thức gửi báo cáo: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính bản báo cáo giấy về Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời gửi bản báo cáo điện tử về địa chỉ email: vudtg@most.gov.vn.
Mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định như thế nào?
- Hiện nay, mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BKHCN như sau:
Xem chi tiết mẫu báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao: Tại đây.
Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao có bị xử phạt hay không?
Căn cứ Điều 16 Nghị định 51/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về báo cáo trong hoạt động chuyển giao, đánh giá, giám định công nghệ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi báo cáo thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ của năm trước tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ nơi thực hiện việc chuyển giao công nghệ khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không gửi báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả hoạt động đánh giá, giám định công nghệ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận báo cáo theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ khi điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ.
Theo đó, hành vi không gửi báo cáo hằng năm thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao, thì chủ thể vi phạm có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?