Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? “Lừa tình” để được nhận tiền từ người khác một cách tự nguyện có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Chào anh/chị, tháng 11 năm 2021 thông qua mạng xã hội facebook, tôi có quen mạng người bạn trai ngoại quốc, sau một khoản thời gian làm quen tôi và anh ấy có hẹn gặp gỡ và nảy sinh tình cảm, sau đó anh ta đã lừa tôi chuyển cho anh ta 200.000.000 đồng để anh ấy đầu tư và hứa sẽ trả cả gốc và lãi cho tôi. Vì nhẹ dạ cả tin nên tôi đã chuyển ngay mà không nghi ngờ. Sau khi chuyển tiền thì tôi bị anh ta chặn và gọi điện cũng không nghe máy. Vậy anh ta có vi phạm pháp luật hay không?

Hành vi lừa đảo được hiểu như thế nào?

- Lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật. Lừa đảo là thuật ngữ khoa học pháp lý xuất hiện từ nhiều thế kỷ qua và được mọi người sử dụng rộng rãi ở trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Động cơ của người thực hiện hành vi lừa đảo là nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc làm cho người khác do hiểu sai sự thật mà tin tưởng ủng hộ mình. Để thực hiện thành công việc chiếm đoạt những của cải, tài sản của người khác, thì người có hành vỉ lừa đảo thường sử dụng những lời nói gian dối như: thuyết trình, giới thiệu, quảng cáo rất hay, rất tốt nhưng không đúng về bản chất của vật hoặc của sự việc mà vẫn làm cho người có tài sản hoặc người có trách nhiệm giữ tài sản rất tin tưởng vào những lời thuyết trình, giới thiệu, quảng cáo đó là sự thật để rồi mua bán, trao đổi, cho tặng hay bàn giao những tài sản của mình hoặc ủng hộ, giúp đỡ cho người lừa đảo được toại nguyện

- Lừa đảo được thực hiện trước hoặc liền ngay với hành động chiếm đoạt tài sản bằng các hình thức: Nói dối; dùng giấy tờ giả mạo; giả danh cơ quan Nhà nước... Hiện nay, lừa đảo qua điện thoại và lừa đảo trên không gian mạng được xem là các hình thức lừa đảo phổ biến. Hành vi “lừa tình” thường được thực hiện thông qua lừa đảo qua mạng hoặc lừa đảo qua điện thoại như sau:

+ Nhận quà, tiền từ bạn ngoại quốc làm quen qua Facebook, Zalo,...: Thông qua các mạng xã hội, đối tượng lừa đảo làm quen và tự giới thiệu là người nước ngoài, sau một thời gian nói chuyện sẽ ngỏ ý muốn gửi quà, tiền về Việt Nam và yêu cầu người bị hại phải nộp tiền vận chuyển, thuế, phí...

+ Nhắn tin, gọi điện làm quen và giả danh làm các đối tượng giàu có và hiện tại đang cần tiền để lừa gạt các bạn gái nhẹ dạ cả tin chuyển tiền cho các đối tượng đó,…

Xử phạt vi phạm hành chính đối với tội lừa đảo tài sản của cá nhân, tổ chức?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

"Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp."

Như vậy, trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.

Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi lừa đảo sẽ bị xử phạt tiền từ 02 đến 03 triệu đồng.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? “Lừa tình” để được nhận tiền từ người khác một cách tự nguyện có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? “Lừa tình” để được nhận tiền từ người khác một cách tự nguyện có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Xử lý hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (Được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

Người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

- Đã bị phạt hành chính trước đó nay lại tái phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội: Cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản; lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội;

- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm trong trường hợp: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu đồng - dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

- Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50 - dưới 200 triệu đồng;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

- Phạt tù từ 07 - 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 - dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạt tù từ 12 - 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, người bạn trai ngoại quốc của bạn đã thông qua mạng xã hội để lừa gạt bạn và có hành vi quy phạm quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do đó, bạn có thể trình báo lên cơ quan chức năng để giải quyết vấn đề của bạn.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi gọi điện thoại nhằm lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất năm 2024? Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Hotline trình báo về lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng là gì? Hồ sơ tố cáo lừa đảo bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Tải mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng? Nhận diện và phòng chống 24 hình thức lừa đảo trực tuyến?
Pháp luật
Những chiêu trò lừa đảo trên mạng và chế tài xử lý đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác?
Pháp luật
Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải đi đâu trình báo? Cần mang theo những bằng chứng gì và sử dụng những nguồn bằng chứng nào mới đúng quy định pháp luật?
Pháp luật
Làm giả giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức để lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị xử lý hình sự về tội nào?
Pháp luật
Chủ hụi là gì? Chủ hụi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của các thành viên chơi hụi thì đi tù mấy năm?
Pháp luật
Lừa đảo hỗ trợ cài đặt sinh trắc học nhằm chiếm đoạt tài sản phạt tù mấy năm? Căn cứ nào dùng để quyết định hình phạt?
Pháp luật
Cảnh báo những hành vi giả danh cán bộ thuế để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản tại Công văn 716/CTSLA-TCCB?
Pháp luật
Nhận biết tin nhắn lừa đảo qua tin nhắn điện thoại ra sao? Cần làm gì khi nhận được tin nhắn lừa đảo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
17,683 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào