Lao động nữ sinh năm bao nhiêu sẽ đủ tuổi nghỉ hưu năm 2024 nữ? Lao động nữ có được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định không?
- Lao động nữ sinh năm bao nhiêu sẽ đủ tuổi nghỉ hưu năm 2024 nữ?
- Chi tiết thời điểm hưởng lương hưu năm 2024 nữ trong điều kiện bình thường ra sao?
- Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu nữ đến năm 2035 như thế nào?
- Lao động nữ có được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định không?
- Thay đổi cách tính lương hưu từ ngày 1/7/2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?
Lao động nữ sinh năm bao nhiêu sẽ đủ tuổi nghỉ hưu năm 2024 nữ?
Tuổi nghỉ hưu được hiểu là độ tuổi mà người lao động tham gia BHXH đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định về chế độ hưu trí.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu năm 2024 nữ được xác định theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo quy định trên, Từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu nữ là 55 tuổi 04 tháng và sẽ tăng đều mỗi năm thêm 04 tháng. Do đó, tuổi nghỉ hưu năm 2024 nữ là 56 tuổi 04 tháng (Trong điều kiện lao động bình thường).
=> Như vậy, Lao động nữ nghỉ hưu trong năm 2024 gồm có như sau:
Tháng sinh | Năm sinh | Tuổi nghỉ hưu |
1 | 1968 | 56 tuổi 4 tháng |
2 | 1968 | 56 tuổi 4 tháng |
3 | 1968 | 56 tuổi 4 tháng |
4 | 1968 | 56 tuổi 4 tháng |
5 | 1968 | 56 tuổi 4 tháng |
6 | 1968 | 56 tuổi 4 tháng |
7 | 1968 | 56 tuổi 4 tháng |
8 | 1968 | 56 tuổi 4 tháng |
Lưu ý:
Độ tuổi nghỉ hưu nữ 2024 nêu trên áp dụng đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Trong một số trường hợp đặc biệt (bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao;...) thì độ tuổi nghỉ hưu nữ 2024 có thể cao hoặc thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường nêu trên, nhưng không quá 05 tuổi.
Lao động nữ sinh năm bao nhiêu sẽ đủ tuổi nghỉ hưu năm 2024 nữ ? Lao động nữ có được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định không? (Hình từ Internet)
Chi tiết thời điểm hưởng lương hưu năm 2024 nữ trong điều kiện bình thường ra sao?
Căn cứ theo Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thời điểm nghỉ hưu năm 2024 nữ trong điều kiện bình thường đối với từng tháng sinh như sau:
Tháng sinh | Năm sinh | Thời điểm hưởng lương hưu |
12 | 1967 | 1/2024 |
1 | 1968 | 6/2024 |
2 | 1968 | 7/2024 |
3 | 1968 | 8/2024 |
4 | 1968 | 9/2024 |
5 | 1968 | 10/2024 |
6 | 1968 | 11/2024 |
7 | 1968 | 12/2024 |
Lưu ý:
Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu nữ đến năm 2035 như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP đặt ra lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu nữ đến năm 2035 như sau:
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 56 tuổi |
2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 57 tuổi |
2027 | 57 tuổi 4 tháng |
2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi |
2030 | 58 tuổi 4 tháng |
2031 | 58 tuổi 8 tháng |
2032 | 59 tuổi |
2033 | 59 tuổi 4 tháng |
2034 | 59 tuổi 8 tháng |
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Lao động nữ có được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, lao động nữ có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu khi thuộc một trong 04 trường hợp sau:
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động được xác định cụ thể theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 | 50 tuổi 4 tháng |
2022 | 50 tuổi 8 tháng |
2023 | 51 tuổi |
2024 | 51 tuổi 4 tháng |
2025 | 51 tuổi 8 tháng |
2026 | 52 tuổi |
2027 | 52 tuổi 4 tháng |
2028 | 52 tuổi 8 tháng |
2029 | 53 tuổi |
2030 | 53 tuổi 4 tháng |
2031 | 53 tuổi 8 tháng |
2032 | 54 tuổi |
2033 | 54 tuổi 4 tháng |
2034 | 54 tuổi 8 tháng |
Từ năm 2035 trở đi | 55 tuổi |
Thay đổi cách tính lương hưu từ ngày 1/7/2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
....
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
Theo đó, quy định về mức hưởng lương hưu thấp nhất khi tham gia BHXH bắt buộc là bằng mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức lương cơ sở đang là 1,8 triệu đồng do đó, mức lương hưu thấp nhất là 1,8 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:
Xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Đồng thời tại Nghị quyết 104/2023/QH15, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ 01/7/2024.
Theo đó, từ ngày 1/7/2024 sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở, việc bãi bỏ lương cơ sở đã mở đường cho một cơ chế mới trong việc xác định mức hưởng lương hưu.
Chính phủ sẽ có văn bản quy định cụ thể hoặc hướng dẫn cách xác định mức hưởng lương hưu thấp nhất.
Điều này đánh dấu một bước ngoặt trong quản lý chính sách an sinh xã hội, phản ánh nỗ lực của Chính phủ trong việc cải cách và tối ưu hóa hệ thống BHXH.
Như vậy, cách tính lương hưu từ ngày 1/7/2024 khi cải cách tiền lương dự kiến sẽ thay đổi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành đoàn mới nhất? Quy trình bầu Ban Chấp hành đoàn khoá mới thế nào?
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?