Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản người khác hơn 10 tỷ đồng thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù?
Trước hết, dưới góc độ pháp lý, hành vi chiếm đoạt tài sản có thể hiểu là hành vi cố ý chuyển tài sản thuộc quyền quản lý của người khác chuyển vào phạm vi sở hữu của mình một cách trái pháp luật.
Ngoài ra, theo quy định tại tại Bộ luật Hình sự 2015, có thể hiểu lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng hình thức vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.
Cụ thể, căn cứ tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), các khung hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được xác định như sau:
(1) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ khi thực hiện một trong các hành vi:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
(2) Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
(4) Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể đối diện với các hình phạt bổ sung sau:
- Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
- Hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản người khác hơn 10 tỷ đồng thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hơn 10 tỷ đồng thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
...
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên (10 tỷ đồng) và đã bị cơ quan điều tra xác định đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm sẽ tương ứng mức phạt cao nhất đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là 20 năm tù.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
Như vậy, trong trường hợp chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, mức xử phạt hành chính cho hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là từ 02 triệu đến 03 triệu đồng.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân phạm tội, trường hợp tổ chức phạm tội thì mức xử phạt gấp 02 lần cá nhân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?