Làm CMND giả online được không? Làm chứng minh nhân dân giả online bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi: Làm CMND giả online được không? Làm chứng minh nhân dân giả online bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? - Câu hỏi của chị B.P (Long Xuyên)

Làm CMND giả online được không?

Theo các quy định hiện nay thì làm giả CMND là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Do vậy, người dân không thể thực hiện làm CMND giả online. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Đồng thời, theo Luật Căn cước mới được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023, chứng minh nhân dân sẽ bị "khai tử" từ ngày 01/01/2025.

Cụ thể:

Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

Điều này đồng nghĩa với việc từ 01/01/2025, người dân sẽ không còn sử dụng chứng minh nhân dân, thay vào đó là thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước.

Làm CMND giả online được không? Làm chứng minh nhân dân giả online bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Làm CMND giả online được không? Làm chứng minh nhân dân giả online bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Làm chứng minh nhân dân giả online bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có đề cập về việc xử lý vi phạm về làm CMND giả như sau:

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
...
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi làm CMND giả online sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. (Lưu ý, mức phạt tiền này chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức thì mức phạt áp dụng sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.)

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi làm CMND giả online sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và đồng thời bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước theo Luật mới không?

Tham khảo tại Điều 46 Dự thảo Luật Căn cước có nội dung như sau:

Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ căn cước khi công dân có yêu cầu.
2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
Thẻ căn cước công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị như thẻ căn cước được quy định tại Luật này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định thủ tục riêng về thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

Như vậy, theo như nội dung tại Dự thảo thì đối với trường hợp người dân đã được cấp Thẻ căn cước công dân trước ngày mà Luật Căn cước mới có hiệu lực thi hành (01/7/2024) thì vẫn sử dụng đến hết thời hạn ghi trong thẻ. Trường hợp mà người dân có yêu cầu được cấp đổi thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

Như vậy, nếu như không có gì thay đổi thì người dân không cần phải đổi thẻ căn cước công dân đang sử dụng (trường hợp thẻ căn cước công dân vẫn còn thời hạn sử dụng) sang thẻ căn cước. Do đó, thẻ căn cước công dân hiện hành vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn được ghi trong thẻ.

Căn cước công dân Tải về trọn bộ các văn bản về Căn cước công dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
'Hạn sử dụng' của bản sao căn cước công dân đã chứng thực là bao lâu? Có thể ra Ủy ban nhân dân xã để thực hiện chứng thực hay không?
Pháp luật
Thông tin nơi cư trú trên thẻ căn cước công dân từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào theo Thông tư 17?
Pháp luật
Có được tạm giữ thẻ Căn cước công dân của cá nhân để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Thẻ Căn cước công dân không bị hư hỏng thì công dân có được yêu cầu đổi thẻ căn cước mới hay không?
Pháp luật
Mượn căn cước công dân của người khác để tham gia cá cược, đánh bạc thì số lợi thu được từ hành vi này bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người đề nghị cấp lại thẻ Căn cước công dân do bị mất thẻ có phải trả phí cấp lại thẻ hay không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam chưa đủ 18 tuổi có được đi làm thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm phải giữ bí mật thông tin trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân của người dân đúng không?
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Làm lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Thời gian cấp lại căn cước công dân bị mất trong bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
5,107 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào