Kiểm sát viên có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không? Trong trường hợp được miễn đào tạo thì có phải tham gia tập sự hành nghề luật sư không?
Kiểm sát viên có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không?
Theo quy định tại Điều 13 Luật Luật sư 2006, nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư:
- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.
- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Như vậy, chỉ cần bạn đã là kiểm sát viên thì sẽ được miễn đào tạo nghề luật sư.
Kiểm sát viên có được miễn đào tạo nghề luật sư hay không? Trong trường hợp được miễn đào tạo thì có phải tham gia tập sự hành nghề luật sư không? (Hình Internet)
Vừa làm kiểm sát viên vừa làm luật sư có được hay không?
Theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Luật Luật sư 2006, tiêu chuẩn để trở thành Luật sư được quy định như sau:
-Tiêu chuẩn luật sư:
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
-Điều kiện hành nghề luật sư:
Người có đủ tiêu chuẩn muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Theo đó với tiêu chuẩn và yêu cầu điều kiện hành nghề luật sư thì cá nhân đáp ứng đủ điều kiện tiêu chuẩn có thể hành nghề luật sư.
Tuy nhiên theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 đối với người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006 ;
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Những người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Theo quy định trên, bạn không thể vừa làm kiểm sát viên, vừa làm luật sư.
Trong trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư thì có phải tham gia tập sự hành nghề luật sư không?
Theo quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 về người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư:
Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Theo đó, kiểm sát viên sẽ được miễn tập sự hành nghề luật sư.
Để được miễn tập sự hành nghề luật sư, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2021/TT-BTP như sau:
- Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 bao gồm một trong các giấy tờ sau đây đối với kiểm sát viên:
+ Bản sao Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kiểm sát viên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?