Khi nào xem xét miễn chấp hành hình phạt đối với tội phạm tham nhũng? Rửa tiền có được từ tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội không?
Khi nào xem xét miễn chấp hành hình phạt đối với tội phạm tham nhũng?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có nêu nguyên tắc xử lý tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.
Về việc miễn chấp hành hình phạt, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có nội dung như sau:
Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ
...
2. Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.
3. Xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người phạm tội không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, mà chỉ vì muốn đổi mới, dám đột phá vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
b) Người phạm tội là người có quan hệ lệ thuộc (như cấp dưới đối với cấp trên, người làm công hưởng lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên), không ý thức được đầy đủ hành vi phạm tội của mình, không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, không được hưởng lợi; đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, xử lý tội phạm;
c) Người phạm tội đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra;
d) Người phạm tội sau khi bị phát hiện đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra.
Theo đó, đối với trường hợp tại khoản 2 nêu trên người phạm tội có thể không bị áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt.
Ngoài ra đối với vấn đề miễn chấp hành hình phạt đối với tội phạm tham nhũng, người này phải có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể và thuộc các trường hợp nêu tại khoản 3 như trên, thì mới có thể được xét xét miễn chấp hành hình phạt.
Khi nào xem xét miễn chấp hành hình phạt đối với tội phạm tham nhũng? Rửa tiền có được từ tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội không? (Hình từ Internet)
Hành vi tham nhũng có thể bị truy cứu tội danh nào?
Căn cứ Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015 quy định các tội phạm về tham nhũng gồm:
+ Tội tham ô tài sản;
+ Tội nhận hối lộ;
+ Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
+Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ;
+ Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ;
+ Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
+Tội giả mạo trong công tác.
Rửa tiền có được từ tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hai tội không?
Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có hướng dẫn về trường hợp tội phạm rửa tiền có được từ tham nhũng như sau:
Truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp người sử dụng tài sản do tham nhũng mà có để thực hiện một trong các hành vi rửa tiền
Trường hợp người sử dụng tài sản do tham nhũng mà có để thực hiện một trong các hành vi rửa tiền quy định tại Điều 324 Bộ luật Hình sự thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm tương ứng quy định tại Chương XXIII của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi tham ô số tiền 5.000.000.000 đồng, sau đó A dùng số tiền này đầu tư, kinh doanh bất động sản để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của số tiền đã tham ô. Trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 và tội rửa tiền quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, khi thỏa mãn cấu thành của các tội phạm, người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm đối với các tội thuộc Chương tham nhũng và tội rửa tiền tại Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?