Khi nào sửa đổi, bổ sung quyết định của cộng đồng dân cư? Ai được bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư?

Xã tôi vừa ban hành quyết định của cộng đồng dân cư, tôi muốn hỏi ai được bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư? - Câu hỏi của anh Vĩ tại Cần Thơ.

Nội dung chủ yếu trong quyết định của cộng đồng dân cư bao gồm những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định như sau:

Quyết định của cộng đồng dân cư
...
2. Quyết định của cộng đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;
e) Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và 02 đại diện của các hộ gia đình.

Theo đó, nội dung quyết định của cộng đồng dân cư phải đảm bảo những nội dung chủ yếu như sau:

- Thời gian cộng đồng dân cư bàn và quyết định;

- Tổng số hộ gia đình thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình không có người đại diện tham dự;

- Nội dung cộng đồng dân cư bàn;

- Hình thức cộng đồng dân cư quyết định;

- Kết quả biểu quyết tại cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ gia đình;

- Nội dung quyết định của cộng đồng dân cư;

- Chữ ký của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và 02 đại diện của các hộ gia đình.

Khi nào sửa đổi, bổ sung quyết định của cộng đồng dân cư? Ai được bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư?

Khi nào sửa đổi, bổ sung quyết định của cộng đồng dân cư? Ai được bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư? (Hình từ Internet)

Quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;
b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của cộng đồng dân cư theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.

Như vậy, quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung khi thuộc 3 trường hợp như sau:

- Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;

- Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của cộng đồng dân cư theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.

Ai được bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư?

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư
...
2. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ hoặc đề nghị cộng đồng dân cư sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định bãi bỏ hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định của cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư đối với trường hợp có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội.

Quyết định bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Công dân muốn kiến nghị nội dung trong quyết định của cộng đồng dân cư thì đến cơ quan nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 24 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định như sau:

Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở
...
4. Trường hợp nhận thấy quyết định của cộng đồng dân cư không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công dân có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân.

Theo đó, công dân có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân về nội dung trong quyết định của cộng đồng dân cư.

Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

Quyết định của cộng đồng dân cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào sửa đổi, bổ sung quyết định của cộng đồng dân cư? Ai được bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư?
Pháp luật
Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện dưới những hình thức nào? Khi nào thì quyết định của cộng đồng dân cư có hiệu lực?
Pháp luật
Quyết định của cộng đồng dân cư phải có những nội dung nào? Quyết định công đồng dân cư phải được gửi đến UBND cấp xã trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Ủy ban nhân nhân cấp xã sẽ bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư trong những trường hợp như thế nào?
Pháp luật
Quyết định của cộng đồng dân cư được thông qua khi nào? Quyết định của cộng đồng dân cư có hiệu lực khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết định của cộng đồng dân cư
1,337 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết định của cộng đồng dân cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyết định của cộng đồng dân cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào