Kháng cáo, kháng nghị vụ án hình sự xét xử sơ thẩm trước ngày 01/01/2018 thì áp dụng quy định nào để xét xử phúc thẩm?
Kháng cáo, kháng nghị vụ án hình sự xét xử sơ thẩm trước ngày 01/01/2018 thì áp dụng quy định nào để xét xử phúc thẩm?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 110/2015/QH13 một số cụm từ được thay thế bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 41/2017/QH14 quy định như sau:
Điều 1
Kể từ ngày Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2016):
...
6. Đối với những vụ án hình sự đã xét xử sơ thẩm theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 mà có kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 nhưng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mới xét xử phúc thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 để giải quyết.
Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 mà có kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 nhưng chưa giải quyết hoặc kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 mới có kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 để giải quyết;
Theo như quy định trên thì những vụ án hình sự xét xử sơ thẩm trước ngày 01/01/2018 mà có kháng cáo, kháng nghị nhưng việc xét xử phúc thẩm được thực hiện sau ngày 01/01/2018 thì sẽ áp dụng quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Kháng cáo, kháng nghị vụ án hình sự xét xử sơ thẩm trước ngày 01/01/2018 thì áp dụng quy định nào để xét xử phúc thẩm?
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 344 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án nhân dân cấp cao sẽ xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh khu vực mình quản lý bị kháng cáo, kháng nghị.
Khi nào thì mở phiên toà xét xử phúc thẩm vụ án hình sự?
Căn cứ vào Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2. Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
b) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
4. Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Theo như quy định trên thì trong vòng 45 ngày kể từ khi thụ lý vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, 75 ngày kể từ khi thụ lý vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao thì thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Nếu như quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong vòng 15 ngày kể từ khi ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
Trường hợp nào sẽ hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 358 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về những trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại như sau:
- Có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm;
- Việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?