Hủy số định danh cá nhân từ 01/7/2024 khi nào? Số định danh cá nhân có phải là số căn cước? Xác lập số định danh cá nhân người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch?
Số định danh cá nhân? Số định danh cá nhân có phải là số căn cước không?
Căn cứ theo Điều 12 Luật Căn cước 2023 quy định số định danh cá nhân của công dân Việt Nam như sau:
- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
- Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
Theo Điều 18 Luật Căn cước 2023 quy định thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa. Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
+ Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
+ Ảnh khuôn mặt;
+ Số định danh cá nhân;
+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Nơi đăng ký khai sinh;
+ Quốc tịch;
+ Nơi cư trú;
+ Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
+ Nơi cấp: Bộ Công an.
Như vậy, số định danh cá nhân chính là số căn cước.
Hủy số định danh cá nhân từ 01/7/2024? Số định danh cá nhân có phải là số căn cước? Xác lập số định danh cá nhân người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch? (Hình từ Internet)
Hủy số định danh cá nhân từ 01/7/2024 khi nào?
- Căn cứ theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp hủy số định danh cá nhân, xác lập lại số định danh cá nhân như sau:
(1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan;
(2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
(3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;
(4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.
CHÚ Ý:
- Việc hủy số định danh cá nhân, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp (1), (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng.
- Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với các trường hợp (3), (4).
Trường hợp công dân yêu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân theo trường hợp (1), (2) thì kê khai và nộp Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng VNeID hoặc trực tiếp tại Công an cấp xã nơi cư trú.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, Công an cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của hồ sơ và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh của công dân tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của Công an cấp xã, cơ quan quản lý căn cước, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
Sau khi đã hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho người khác.
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có được xác lập số định danh cá nhân không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Căn cước 2023 quy định người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền sau đây:
- Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước;
- Được xác lập số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; được cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật Căn cước 2023;
- Sử dụng giấy chứng nhận căn cước trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
- Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
Theo đó, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền được xác lập số định danh cá nhân; được cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật Căn cước 2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ quan nào có thẩm quyền điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực theo quy định?
- Trạng thái nguồn nước phản ánh điều gì? Trạng thái nguồn nước là cơ sở để thực hiện điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông đúng không?
- Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lấy ý kiến theo hình thức nào? Thời hạn phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện?
- Doanh nghiệp nhà nước có được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất quốc phòng an ninh kết hợp lao động sản xuất, xây dựng kinh tế?
- Bên vay đặc biệt có thể bao gồm những ai? Thứ tự ưu tiên cho các khoản cho vay đặc biệt phải có tài sản bảo đảm?