Hướng dẫn xác định đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, thời hạn được vay vốn thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội?
- Việc xác định đối tượng, điều kiện, thời hạn được vay vốn thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP được hướng dẫn như thế nào?
- Số tiền đã hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được xử lý thu hồi như thế nào?
- Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh?
Việc xác định đối tượng, điều kiện, thời hạn được vay vốn thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP được hướng dẫn như thế nào?
Căn cứ tại Công văn 4553/BXD-QLN năm 2022 quy định cụ thể việc xác định đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, thời hạn được vay vốn thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân theo chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm Lập danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, trong đó các nội dung, thông tin công bố bao gồm: Chủ đầu tư dự án; đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, đã được giao đất, cho thuê đất và đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, đã được cấp phép xây dựng hoặc được miễn cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng (điểm a khoản 5 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP).
- Bộ Xây dựng có trách nhiệm Tổng hợp danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công bố bằng văn bản và trên cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng danh mục này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành và thực hiện điều chỉnh, bổ sung danh mục theo đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (điểm a khoản 4 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ lãi suất thuộc trường hợp có mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ thuộc danh mục dự án do Bộ Xây dựng tổng hợp, công bố (điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP).
- Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (ngày 20/5/2022) đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 (khoản 5 Điều 3 và khoản 1 Điều 11 Nghị định 31/2022/NĐ-CP).
Hướng dẫn xác định đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, thời hạn được vay vốn thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội? (Hình từ Internet)
Số tiền đã hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được xử lý thu hồi như thế nào?
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh quy định về xử lý thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:
Xử lý thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất
1. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, ngân hàng thương mại thông báo cho khách hàng và thực hiện chuyển khoản vay được hỗ trợ lãi suất thành khoản vay thông thường, đồng thời thu hồi toàn bộ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo.
2. Trường hợp ngân sách nhà nước đã thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc đã quyết toán hỗ trợ lãi suất cho khoản vay quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại hoàn trả ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số tiền ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất.
3. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi khách hàng đặt trụ sở chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất.
Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như sau:
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Bảo đảm đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất để thanh toán hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất năm 2022, năm 2023 theo quy định tại Nghị định này.
c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?