Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan và xuất sang nước khác bằng đường hàng không?
Hàng hóa được phép gửi kho ngoại quan để xuất sang nước khác bằng đường hàng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về hàng hóa gửi kho ngoại quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan để xuất sang nước khác bằng đường hàng không như sau:
“Điều 85. Hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
4. Hàng hóa sau đây không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngoài hàng hóa quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.”
Như vậy, hàng hóa được phép đưa vào kho ngoại quan để xuất sang nước khác bằng đường hàng không thì hàng hóa đó đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan và xuất sang nước khác bằng đường hàng không theo quy định của pháp luật hiện hành?
Dịch vụ được thực hiện đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan để xuất sang sang nước khác bằng đường hàng không?
Căn cứ theo quy định tại mục 1 Công văn 1938/TCHQ-GSQL năm 2022 quy định về các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan như sau:
“1. Đối với dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan:
- Theo quy định tại Điều 63 Luật Hải quan thì: “Chủ hàng hóa được gia cố bao bì, phân loại hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa và thực hiện các công việc khác dưới sự giám sát của công chức hải quan”
- Tại Điều 83 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm thủ tục hải quan được thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan: “Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa”.
Như vậy, chủ hàng hóa được phép thực hiện một số dịch vụ như gia cố bao bì, phân loại hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý thực hiện các hoạt động đó.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan và xuất sang nước khác bằng đường hàng không?
Căn cứ theo quy định tại mục 2 Công văn 1938/TCHQ-GSQL năm 2022 quy định về thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào kho ngoại quan để xuất sang nước khác bằng đường hàng không theo đó:
- Việc thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phẩm cấp hàng hóa... trong kho ngoại quan, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan phải có văn bản thông báo trước khi thực hiện cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để tổ chức theo dõi, giám sát
- Thủ tục đối với hàng hóa từ kho ngoại quan xuất ra nước ngoài:
+ Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan;
+ Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu từ nội địa hoặc hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp;
+ Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho CFS trước ngày Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư này có hiệu lực thì thời hạn gửi kho ngoại quan, kho CFS; thủ tục xuất kho ngoại quan, CFS thực hiện theo quy định tại các văn bản này;
+ Để quản lý chặt chẽ đối với những hợp đồng gia công đã được thông báo cho cơ quan hải quan trước thời điểm Thông tư số 38/2015/TT-BTC có hiệu lực và theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 13/2014/TT-BTC đã phải thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công trước ngày 01/04/2014 thì vẫn phải thực hiện thanh khoản theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân là ai? Đại biểu Hội đồng nhân dân phải có các phẩm chất đạo đức nào?
- Từ ngày 30/10/2024, bổ sung quy định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước như thế nào?
- Người chưa thành niên điều khiển xe mô tô hai bánh gây thiệt hại về sức khỏe cho người bị thiệt hại thì phải bồi thường như thế nào?
- Người lao động nước ngoài có phải xin cấp lại giấy phép lao động khi thay đổi địa điểm làm việc trong thời gian làm việc tại Việt Nam không?
- Cước hành lý khi đi máy bay có phải là công tác phí không? Người đi công tác được thanh toán chi phí cước hành lý trong trường hợp nào?