Hướng dẫn cấp lại BHYT online 2024 qua Cổng dịch vụ công Quốc gia? Cách xin cấp lại thẻ bảo hiểm y tế online thế nào?
Hướng dẫn cấp lại BHYT online 2024 qua Cổng dịch vụ công Quốc gia? Cách xin cấp lại thẻ bảo hiểm y tế online thế nào?
Dưới đây là hướng dẫn cấp lại BHYT online 2024 qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (xin cấp lại thẻ bảo hiểm y tế online)
Bước 1: Để cấp lại BHYT online 2024 qua Cổng dịch vụ công Quốc gia thì bạn truy cập vào đường link tại đây https://dichvucong.gov.vn/
>> Chọn mục Đăng ký ở phía trên và tiến hành làm theo hướng dẫn. Trong trường hợp đã có tài khoản, bạn nhấn vào nút Đăng nhập.
Bước 2: Sau khi đăng ký và đăng nhập thành công, bạn hãy chọn biểu tượng tài khoản ngay bên phải góc trên màn hình > Vào mục Thông tin cá nhân.
Bước 3: Tiếp tục vào Tiện ích > Nhấn chọn Bảo hiểm xã hội > Chọn Cập nhật > Điền mã số CCCD và BHXH để hoàn thiện thông tin cá nhân.
Bước 4: Quay trở lại trang chủ > Vào mục Dịch vụ công trực tuyến > Chọn Cơ quan thực hiện Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bước 5: Vào dịch vụ Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế > Chọn tiếp Danh sách dịch vụ công > Nộp trực tuyến.
Bước 6: Sau khi chuyển sang giao diện của Bảo hiểm xã hội > Bạn tiếp tục chọn 1 trong 2 hình thức tương tự như cách làm trên để hoàn tất.
Hướng dẫn cấp lại BHYT online 2024 qua Cổng dịch vụ công Quốc gia? Cách xin cấp lại thẻ bảo hiểm y tế online thế nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 2024 thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và được bổ sung bởi khoản 2 Điều 32 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:
(1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
(i) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
(ii) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
(2) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
(i) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(ii) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
(iii) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
(iv) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
(i) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
(ii) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
(iii) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
(iv) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
(v) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
(vi) Trẻ em dưới 6 tuổi;
(vii) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
(viii) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
(ix) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
(x) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm (ix) khoản này;
(xi) Thân nhân của các đối tượng quy định tại (i);
(xii) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
(xiii) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
(i) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
(ii) Học sinh, sinh viên.
(iii) Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
(5) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại (1), (2), (3), (4).
Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế khi nào?
Căn cứ theo Điều 18 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và có khoản bị bãi bỏ bởi điểm d khoản 2 Điều 23 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
Lưu ý: Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?