Hoạt động tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Hoạt động tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH định nghĩa về việc tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động (sau đây gọi là tự kiểm tra) là hoạt động tự thu thập, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động của người sử dụng lao động tại nơi sản xuất, kinh doanh.
...
Ngoài ra, tại Điều 4 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định hoạt động tự kiểm tra như sau:
Hoạt động tự kiểm tra
1. Người sử dụng lao động phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất một (01) lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật lao động và có giải pháp cải tiến việc tuân thủ.
2. Thời gian tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định.
3. Thời kỳ tự kiểm tra: từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra.
Như vậy, hoạt động tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp là hoạt động mà người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, thu thập, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động của người sử dụng lao động tại nơi sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp thực hiện ít nhất một (01) lần trong năm.
Thời gian tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định.
Thời kỳ tự kiểm tra: từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra.
Hoạt động tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Tự kiểm tra pháp luật lao động của doanh nghiệp có các nội dung nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định nội dung tự kiểm tra gồm các nội dung sau:
- Nội dung tự kiểm tra pháp luật lao động bao gồm:
+ Việc thực hiện báo cáo định kỳ;
+ Việc tuyển dụng và đào tạo lao động;
+ Việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động;
+ Việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể;
+ Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi;
+ Việc trả lương cho người lao động;
+ Việc tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động;
+ Việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước ngoài;
+ Việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động; xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất;
+ Việc tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng tháng cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia;
+ Việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về lao động;
+ Nội dung khác mà người sử dụng lao động thấy cần thiết.
- Nội dung tự kiểm tra cụ thể được thiết kế thành phiếu tự kiểm tra theo từng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đăng trên trang thông tin điện tử.
Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, người sử dụng lao động lựa chọn một (01) hoặc nhiều phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.
Trình tự tiến hành tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được diễn ra như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định trình tự tiến hành tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp:
Bước 1: Người sử dụng lao động thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.
- Thành phần đoàn tự kiểm tra gồm:
+ Đại diện người sử dụng lao động làm trưởng đoàn;
+ Thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động;
+ Đại diện người lao động và thành phần khác có liên quan do người sử dụng lao động tự quyết định.
Bước 2: Đoàn tự kiểm tra tiến hành đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra.
- Phân tích, so sánh và kết luận doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục nội dung không tuân thủ (nếu có).
- Mẫu kết luận tự kiểm tra được đăng trên trang thông tin điện tử, được cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi của pháp luật lao động.
- Đối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).
- Hồ sơ tự kiểm tra gồm:
+ Phiếu tự kiểm tra
+ Kết luận tự kiểm tra
+ Văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp và các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự kiểm tra
- Hồ sơ tự kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả tự kiểm tra được quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH:
- Người sử dụng lao động phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động.
- Cơ sở sử dụng lao động, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt động
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?