Hồ sơ gia nhập đoàn luật sư mới nhất 2024? Tổng hợp các mẫu giấy tờ liên quan đến hồ sơ gia nhập đoàn luật sư?
Hồ sơ gia nhập đoàn luật sư mới nhất 2024 gồm những giấy tờ nào?Tải về các mẫu giấy tờ liên quan đến hồ sơ gia nhập đoàn luật sư?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 20 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định hồ sơ gia nhập đoàn luật sư bao gồm:
- Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
- Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Các mẫu giấy tờ liên quan đến hồ sơ gia nhập đoàn luật sư
Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư được thực hiện theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định 125/QĐ-BTV năm 2016:
Tải về Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư mới nhất
Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp:
Tải về Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Tải về Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Hồ sơ gia nhập đoàn luật sư mới nhất 2024 gồm những giấy tờ nào?
Phí gia nhập đoàn luật sư hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết 05/NQ-HĐLSTQ năm 2022 có quy định về phí gia nhập đoàn luật sư như sau:
Khung phí gia nhập Đoàn Luật sư
1. Người được gia nhập Đoàn Luật sư nộp một khoản phí gia nhập cho Đoàn Luật sư. Mức phí gia nhập Đoàn Luật sư cao nhất không quá 10.000.000 đồng/người (mười triệu đồng/người).
2. Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư căn cứ quy định về khung phí nêu trên quyết định mức phí gia nhập cho phù hợp với điều kiện cụ thể, thực tế của Đoàn Luật sư.
Như vậy, phí gia nhập Đoàn Luật sư hiện nay tối đa không quá 10.000.000 đồng/người. Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư sẽ dựa vào mức phí trên để quyết định mức phí gia nhập phù hợp với điều kiện cụ thể, thực tế của Đoàn Luật sư.
Xem chi tiết Nghị quyết 05/NQ-HĐLSTQ năm 2022 tại đây tải về
Trường hợp nào bị từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư?
Tại Điều 30 Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 có quy định gia nhập Đoàn Luật sư như sau:
Gia nhập Đoàn Luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong các trường hợp sau:
a) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư;
b) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.
3. Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư.
Tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
...
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
...
Như vậy, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong trường hợp:
- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp:
+ Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư;
+ Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
+ Không thường trú tại Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
+ Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Những người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?