Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định hiện nay là mẫu nào?
- Mẫu TP-CC-10 Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định hiện hành?
- Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên gồm những gì?
- Nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng ở đâu?
Mẫu TP-CC-10 Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định hiện hành?
Mẫu Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng là Mẫu TP-CC-10 hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BTP. Dưới đây là hình ảnh Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng:
Tải Mẫu TP-CC-10 Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng: Tại đây.
Mẫu TP-CC-10 Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định hiện hành? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên gồm những gì?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định như sau:
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10), bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng và một hoặc một số giấy tờ sau đây tùy vào nội dung đăng ký hoạt động được đề nghị thay đổi:
a) Trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên;
b) Trường hợp Văn phòng công chứng giảm số lượng công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh và văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư này hoặc giấy tờ chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 của Thông tư này hoặc quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
c) Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc thay đổi Trưởng Văn phòng;
d) Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng: Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới;
đ) Trường hợp thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng: Văn bản thỏa thuận của các thành viên hợp danh về việc thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng;
e) Trường hợp sáp nhập Văn phòng công chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP; trường hợp chuyển nhượng Văn phòng công chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi danh sách công chứng viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Giấy đăng ký hoạt động cấp lại được giữ nguyên số đã cấp trước đó.
Như vậy theo quy định trên hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên gồm có:
- Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10).
- Bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên.
Nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng ở đâu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định như sau:
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
...
Như vậy theo quy định trên nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?