Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng do ai cấp? Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng?

Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng do ai cấp? Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng? Câu hỏi từ chị T ở H.N.

Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng do ai cấp?

Tại khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán 2019 có quy định:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
….

Như vậy, chủ thể có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Chào bán chứng khoán ra công chúng

Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng do ai cấp? (Hình từ Internet)

Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng là gì?

Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng quy định tại Điều 10 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:

- Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng bao gồm:

+ Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành;

+ Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;

+ Kết hợp hình thức chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành và chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức phát hành;

+ Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.

- Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng bao gồm:

+ Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

+ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.

- Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng.

- Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.

Thành phần hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần ra sao?

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được quy định tại Điều 16 Nghị định 155/2020/NĐ-CP bao gồm:

- Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, trong đó:

+ Phương án chuyển đổi phải nêu rõ phương thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: chuyển đổi huy động thêm vốn hoặc không huy động thêm vốn hoặc phương thức kết hợp giữa huy động thêm vốn và bán phần vốn góp của thành viên, chủ sở hữu công ty;

+ Phương án chuyển đổi phải nêu rõ cơ cấu vốn điều lệ dự kiến của công ty sau chuyển đổi, trong đó bao gồm: số lượng cổ phiếu của thành viên/chủ sở hữu công ty, số lượng cổ phiếu chào bán ra công chúng (bao gồm: số lượng cổ phiếu chào bán để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành, số lượng cổ phiếu do thành viên/chủ sở hữu công ty bán phần vốn góp), số lượng cổ phiếu chào bán cho các đối tượng khác (nếu có).

- Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, thông qua phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (trừ trường hợp chào bán theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này) và thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán, trong đó:

+ Phương án phát hành nêu rõ: giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán (trừ trường hợp chào bán theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này), số lượng cổ phiếu chào bán. Giá chào bán là giá được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hoặc được xác định trên cơ sở nguyên tắc xác định giá đã được Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;

+ Phương án sử dụng vốn là phương án sử dụng số vốn được huy động thêm cho tổ chức phát hành. Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng vốn phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án;

+ Trường hợp kết hợp chào bán để huy động thêm vốn cho tổ chức phát hành và chào bán phần vốn thuộc sở hữu của thành viên, chủ sở hữu công ty, phương án phát hành phải nêu rõ nguyên tắc ưu tiên phân phối cổ phiếu.

- Văn bản cam kết nắm giữ cổ phiếu của thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty.

- Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án đảm bảo việc chào bán cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.

- Văn bản thỏa thuận giữa thành viên có phần vốn được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá chào bán (nếu có).

- Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

- Các tài liệu quy định tại các điểm c, đ và h khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 và tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8 Điều 11 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

Chào bán chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nào việc chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ bị đình chỉ? Điều kiện để chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chào bán chứng khoán ra công chúng không đúng với phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn bao lâu sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng phải phân phối chứng khoán trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu?
Pháp luật
Tất cả số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài phải chuyển vào tài khoản vốn phát hành chứng khoán đúng không?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán chứng khoán ra công chúng bắt buộc phải có công ty chứng khoán tư vấn?
Pháp luật
Chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần có căn cứ vào vốn điều lệ của công ty không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng do ai cấp? Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng?
Pháp luật
Mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán mới nhất hiện nay? Tải mẫu báo cáo số tiền thu được từ đợt chào bán chứng khoán ở đâu?
phát hành chứng khoán
Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 45 tỷ có đủ điều kiện để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không?
Pháp luật
Tổ chức phát hành trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng không cần phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chào bán chứng khoán
1,803 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chào bán chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chào bán chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào