Ép buộc con cái hút ma túy đá có phạm tội không? Nếu có thì có thể bị xử phạt tù tối đa bao nhiêu năm?

Xin cho hỏi là cha mẹ có hành vi ép buộc con cái của mình (dưới 18 tuổi) hút ma túy đá nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng có phạm tội không? Nếu có thì có thể bị xử phạt tù tối đa bao nhiêu năm? Mong nhận được giải đáp từ ban tư vấn - câu hỏi của anh Tâm (TP. HCM)

Ép buộc con cái hút ma túy đá có phạm tội không? Nếu có thì có thể bị xử phạt tù tối đa bao nhiêu năm?

Theo Điều 257 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt đối với tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

Khung 01: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 02: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;

- Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

- Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

- Đối với 02 người trở lên;

- Đối với người đang cai nghiện;

- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

- Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 03: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

- Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

- Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

- Đối với người dưới 13 tuổi.

Khung 04: Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

Hình phạt bổ sung: Ngoài bị áp dụng hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo quy định trên, cha mẹ có hành vi ép buộc con cái của mình (dưới 18 tuổi) hút ma túy đá có thể cấu thành tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy với mức phạt tù như sau:

- Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Đối với người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

Như vậy, cha mẹ có hành vi ép buộc con cái của mình (dưới 13 tuổi) hút ma túy đá có thể bị xử phạt tù tối đa 20 năm.

Ngoài ra, cha mẹ có hành vi ép buộc con cái hút ma túy đá còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

ép hút ma túy

Ép buộc con cái hút ma túy đá có phạm tội không? Nếu có thì có thể bị xử phạt tù tối đa bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Người phạm tội ra đầu thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không?

Theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
...
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
...

Như vậy, trường hợp người phạm tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy thì khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án về tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy là bao lâu?

Theo Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu thi hành bản án như sau:

Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Theo đó, thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án về tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy được xác định như sau:

- Đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm thì thời hiệu thi hành bản án là 10 năm.

- Đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm thì thời hiệu thi hành bản án là 15 năm.

Ma túy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phạm tội về ma túy, đánh người và trốn truy nã và sau đó lại tiếp tục phạm tội thì cách tính hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô mà không chấp hành kiểm tra về chất ma túy là bao nhiêu và có áp dụng hình phạt bổ sung không?
Pháp luật
Người nào có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy?
Pháp luật
Trách nhiệm kiểm soát hoạt động xuất khẩu chất ma túy của lực lượng Hải quan được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cho phép nghiên cứu chất ma túy bao gồm những tài liệu nào? Nội dung văn bản cho phép nghiên cứu chất ma túy bao gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu chất ma túy được quy định thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu chất ma túy bao gồm những gì?
Pháp luật
Các cơ quan chuyên trách phòng chống tội phạm về ma túy bao gồm những cơ quan nào? Việc phối hợp tham mưu, chỉ đạo giữa các cơ quan được quy định thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam các chất ma túy được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức khi tiến hành nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy cần phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh gồm những tài liệu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ma túy
1,756 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ma túy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ma túy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào