Đương sự trong vụ án hình sự là ai? Đương sự có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm hay không?

Đương sự trong vụ án hình sự là ai? Đương sự có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm hay không? - Câu hỏi của anh Khá tại Thái Bình.

Đương sự trong vụ án hình sự là ai?

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

Theo đó, đương sự trong vụ án hình sự bao gồm guyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Cụ thể:

- Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại, khoản 1 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, khoản 1 Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, khoản 1 Điều 65 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Đương sự trong vụ án hình sự là ai? Đương sự có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm hay không?

Đương sự trong vụ án hình sự là ai? Đương sự có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm hay không? (Hình từ Internet)

Đương sự có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm hay không?

Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Người có quyền kháng cáo
1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Theo đó, đương sự trong vụ án hình sự là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự thì có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

Đương sự trong vụ án hình sự là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, thì có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đồng thời là đương sự trong vụ án hình sự thì xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Theo đó, nếu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đồng thời là đương sự trong vụ án hình sự thì người này phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.

Theo đó, trường hợp người tiến hành tố tụng đồng thời là đương sự trong vụ án hình sự thì phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hình sự là ai?

Căn cứ Điều 84 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
d) Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Như vậy Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hình sự là người được đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể là:

- Luật sư;

- Người đại diện;

- Bào chữa viên nhân dân;

- Trợ giúp viên pháp lý.

Đương sự
Vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đương sự có được yêu cầu thay đổi thư ký toà án? Thẩm phán chỉ được lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án?
Pháp luật
Mẫu Bản luận cứ bào chữa cho bị cáo trong vụ án hình sự mới nhất? 20 Đối tượng được xác định là người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự?
Pháp luật
Viện kiểm sát trả hồ sơ vụ án hình sự trong trường hợp nào? Điều tra viên được lập hồ sơ vụ án hình sự không?
Pháp luật
Mẫu đơn rút kháng cáo hình sự? Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo là gì? Ai có quyền trong kháng cáo vụ án hình sự?
Pháp luật
Mẫu Thông báo hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản? Khi nào tài khoản đang bị phong tỏa trong vụ án hình sự được hủy bỏ?
Pháp luật
Đương sự là gì? Tư cách đương sự trong vụ việc dân sự được xác định thế nào theo pháp luật dân sự?
Pháp luật
Thời hạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là bao nhiêu tháng? Được gia hạn thời hạn điều tra không?
Pháp luật
Khi nào bị can được đọc, ghi chép tài liệu trong vụ án hình sự? Những trường hợp nào bị can không được đọc, ghi chép tài liệu?
Pháp luật
Cơ quan điều tra có thể nhập vụ án hình sự để tiến hành điều tra trong trường hợp nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm không?
Pháp luật
Vật chứng trong vụ án hình sự chỉ được trả lại cho chủ sở hữu trong trường hợp có quyết định đình chỉ vụ án?
Pháp luật
Thư ký tòa án của phiên tòa vụ án hình sự có phải ghi biên bản nghị án hay không? Các vấn đề phải được giải quyết khi nghị án trong vụ án hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đương sự
2,539 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đương sự Vụ án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đương sự Xem toàn bộ văn bản về Vụ án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào