Dụ dỗ, lôi kéo người dưới 18 tuổi hút cần sa thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Dụ dỗ, lôi kéo người dưới 18 tuổi hút cần sa thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Câu hỏi của bạn Tài (từ Quảng Trị)

Cần sa có phải là ma túy không?

Tại Danh mục I ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP có quy định về các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền cụ thể như sau:

Như vậy, theo danh mục như trên, cần sa và các chế phẩm từ cân sa được coi là các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội.

Dụ dỗ, lôi kéo người dưới 18 tuổi hút cần sa có bị bắt không?

Tại Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, người có hành vi dụ dỗ, lôi kéo người dưới 18 tuổi hút cần sa có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hình phạt cụ thể còn dựa vào tình tiết vụ án và phán quyết của tòa án.

Dụ dỗ, lôi kéo người dưới 18 tuổi hút cần sa  thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Dụ dỗ, lôi kéo người dưới 18 tuổi hút cần sa thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? (Hình từ Internet)

Hút cần sa sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính các hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
.........
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

Theo đó, do cần sa được xem là một chất ma túy, cho nên người hút cần sa sẽ bị bắt và bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Cần sa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Shipper vận chuyển 5kg cần sa mà không biết đó là cần sa thì có bị phạt tù không?
Pháp luật
Tác hại của cần sa là gì? Cần sa có phải ma túy? Trồng cần sa có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Sử dụng cần sa liệu có bị phạt? Mức xử phạt đối với việc sử dụng cần sa theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Dụ dỗ, lôi kéo người dưới 18 tuổi hút cần sa thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Cần sa có được coi là chất ma túy không? Mua bán trái phép bao nhiêu kg lá cần sa thì bị phạt tù?
Pháp luật
Việc theo dõi để xác định trạng thái cai cần sa sẽ được thực hiện trong thời gian bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cần sa
2,093 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cần sa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cần sa

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào