Đồng Nai: Không cấp GCN khi tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu?
- Tách thửa đất, hợp thửa đất là gì?
- Trường hợp không áp dụng quy định về hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Quyết định 35/2022/QĐ-UBND?
- Thẩm quyền cho phép tách thửa đất, hợp thửa đất thuộc về ai?
- Đồng Nai: Không cấp GCN khi tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu?
Tách thửa đất, hợp thửa đất là gì?
* Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Theo quy định hiện hành, việc tách thửa đất là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa đất cần thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
* Hợp thửa đất là việc gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung.
Đồng thời, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2013 đã quy định về điều kiện hợp thửa đất như sau:
- Việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng.
Đồng Nai: Không cấp GCN khi tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu? (Hình từ Internet)
Trường hợp không áp dụng quy định về hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Quyết định 35/2022/QĐ-UBND?
Tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai, loại đất được phép hợp thửa đất quy định tại Quyết định này được xác định theo loại đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND, quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Hợp thửa đất trong các dự án đầu tư cảng hàng không, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận;
- Hợp thửa đất để chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
- Dự án đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng và đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện hợp thửa đất theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thẩm quyền cho phép tách thửa đất, hợp thửa đất thuộc về ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai, thẩm quyền cho phép hợp thửa đất như sau:
Thẩm quyền cho phép tách thửa, hợp thửa đất
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép tách thửa, hợp thửa đất đối với người sử dụng đất là tổ chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, cho phép tách thửa, hợp thửa đất đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho phép tách thửa theo quy định tại Điều 7 Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền cho Phó Chủ tịch.
Như vậy, thẩm quyền cho phép hợp thửa đất thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với trường hợp người sử dụng là tổ chức. Thẩm quyền cho phép hợp thửa đất thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện đối với trường hợp người sử dụng là hộ gia đình, cá nhân.
Đồng Nai: Không cấp GCN khi tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai, quy định như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp được Văn phòng Đăng ký Đất đai, Văn phòng Đăng ký Đất đai - Chi nhánh tại cấp huyện xác nhận đủ điều kiện tách thửa phù hợp với quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, đã lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và được công chứng, chứng thực của cơ quan thẩm quyền trước ngày Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có hiệu lực thì được xem xét, giải quyết cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động theo quy định, trừ trường hợp tách đất nông nghiệp thành nhiều thửa hoặc tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu quy định đối với đất ở để cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc để chuyển quyền sử dụng đất cho cùng một đối tượng để sử dụng.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện đã cho phép tách thửa bằng văn bản theo quy định tại Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018, Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì tiếp tục giải quyết tách thửa, cấp Giấy chứng nhận theo văn bản đã chấp thuận.
Theo đó, các trường hợp được Văn phòng Đăng ký Đất đai, Văn phòng Đăng ký Đất đai - Chi nhánh tại cấp huyện xác nhận đủ điều kiện tách thửa phù hợp với quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, đã lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và được công chứng, chứng thực của cơ quan thẩm quyền trước ngày 30/01/2018 thì được xem xét, giải quyết cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động theo quy định.
Tuy nhiên, trừ trường hợp tách đất nông nghiệp thành nhiều thửa hoặc tách thửa đất nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất ở theo diện tích tối thiểu quy định đối với đất ở để cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc để chuyển quyền sử dụng đất cho cùng một đối tượng để sử dụng.
Quyết định 35/2022/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai có hiệu lực từ ngày 01/10/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?