Đối tượng nào được tuyển sinh vào học chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số? Học viên đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc dự thi cuối khóa phải đáp ứng các điều kiện nào?

Tôi muốn hỏi Đối tượng nào được tuyển sinh vào học chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số? - câu hỏi của chị Trà Hương (Bến Tre)

Đối tượng nào tuyển sinh vào học chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:

Đối tượng tuyển sinh, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá
1. Đối tượng tuyển sinh:
a) Tuyển sinh vào học chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số: Công dân Việt Nam có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; nói được tiếng dân tộc thiểu số của chương trình đào tạo. Ưu tiên tuyển sinh đối với người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm thường trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
b) Tuyển sinh vào học chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng công an, quân đội đang công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Theo như quy định trên, đối tượng tuyển sinh vào học chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số như sau:

- Đối tượng tuyển sinh vào học chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số:

+ Công dân Việt Nam có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;

+ Nói được tiếng dân tộc thiểu số của chương trình đào tạo.

+ Ưu tiên tuyển sinh đối với người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm thường trú ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Đối tượng tuyển sịnh vào học chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số:

+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số

+ Cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng công an, quân đội đang công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Đối tượng nào tuyển sinh vào học chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số? Học viên đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc dự thi cuối khóa phải đáp ứng các điều kiện nào?

Đối tượng nào tuyển sinh vào học chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số? Học viên đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc dự thi cuối khóa phải đáp ứng các điều kiện nào?

Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:

Đối tượng tuyển sinh, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá
....
2. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng:
a) Tổ chức đào tạo theo hình thức tập trung đối với chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số;
b) Tổ chức bồi dưỡng theo hình thức tập trung, bán tập trung hoặc từ xa đối với chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
3. Kiểm tra, đánh giá: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để đánh giá quá trình học tập của học viên; mỗi cụm bài (khoảng 30 - 45 tiết) phải có bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình chi tiết.

Theo như quy định trên, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng tiêng dân tộc như sau:

Đối với hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng:

- Tổ chức đào tạo theo hình thức tập trung đối với chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số;

- Tổ chức bồi dưỡng theo hình thức tập trung, bán tập trung hoặc từ xa đối với chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.

Đối với Kiểm tra, đánh giá:

- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để đánh giá quá trình học tập của học viên;

- Mỗi cụm bài (khoảng 30 - 45 tiết) phải có bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình chi tiết.

Học viên đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc dự thi cuối khoá phải đáp ứng các điều kiện nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:

Đối tượng tuyển sinh, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá
....
4. Thi cuối khóa:
a) Học viên dự thi cuối khoá cần đảm bảo các điều kiện sau: Đạt điểm trung bình chung các bài kiểm tra (điểm kiểm tra thường xuyên có hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ có hệ số 2) từ 5,0 trở lên tính theo thang điểm 10, không có bài kiểm tra nào dưới 2,0 điểm; không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình;
b) Bài thi cuối khóa có lượng kiến thức, kỹ năng theo quy định tại các Chương trình khung tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Thời gian thi cuối khóa đối với chương trình đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số là 120 phút, đối với chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết;
c) Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng có ngành đào tạo giáo viên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số chịu trách nhiệm tổ chức thi cuối khóa cho học viên. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi cuối khóa cho học viên học chương trình bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.

Theo như quy định trên, Học viên dự thi cuối khoá cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Đạt điểm trung bình chung các bài kiểm tra (điểm kiểm tra thường xuyên có hệ số 1

- Điểm kiểm tra định kỳ có hệ số 2) từ 5,0 trở lên tính theo thang điểm 10

- Không có bài kiểm tra nào dưới 2,0 điểm

- Không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình.

Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT sẽ có hiệu lực từ ngày 3/6/2023

Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ai được học chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số?
Pháp luật
Để được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số loại giỏi thì điểm trung bình các bài kiểm tra phải đạt từ bao nhiêu điểm?
Pháp luật
Giáo viên để lộ bài kiểm tra cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thì mức xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu?
Pháp luật
Trong kỳ kiểm tra cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cán bộ công chức có hành vi vi phạm thì có phải báo về cơ quan đơn vị của người đó không?
Pháp luật
Để được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thì người học phải hoàn thành những nội dung kiểm tra nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được tuyển sinh vào học chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số? Học viên đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc dự thi cuối khóa phải đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Công chức có thể dùng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thay thế được chứng chỉ tiếng Anh trong kỳ thi nâng ngạch không?
Pháp luật
Tổ chức dạy, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số năm 2022 phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu nào?
Pháp luật
Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số 2022? Nội dung, thời lượng kiểm tra cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
1,144 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào