Doanh nghiệp trong nước không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp trong nước không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài trong trường hợp nào? - câu hỏi của anh Thương (Nam Định)

Doanh nghiệp trong nước không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài trong trường hợp nào?

Về vấn đề này Công văn 4643/CTHN-TTHT năm 2023 do Cục thuế Hà Nội ban hành hướng dẫn trường hợp tương tự giữa Công ty cổ phần VCCORP và Google - nhà cung cấp ở nước ngoài như sau:

Trường hợp Google - nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì Công ty cổ phần VCCORP không có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

Như vậy, theo hướng dẫn trên thì khi nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam thì doanh nghiệp trong nước không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.

Doanh nghiệp trong nước không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp trong nước không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài trong trường hợp nào?

Nguyên tắc xác định doanh thu của nhà cung cấp nước ngoài phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như thế nào?

Nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế được quy định tại khoản 3 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

- Các loại thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Việt Nam như sau:

+ Thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ tín dụng dựa trên số nhận dạng ngân hàng (BIN), thông tin tài khoản ngân hàng hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng sử dụng để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài.

+ Thông tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).

+ Thông tin về truy cập của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.

- Khi xác định một giao dịch phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện như sau:

+ Sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.

+ Trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân không thu thập được hoặc mâu thuẫn với thông tin còn lại, nhà cung cấp ở nước ngoài được phép sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin về tình trạng cư trú và một thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

Mã định danh được cấp khi nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế thì sử dụng như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC và Điều 78 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài
...
4. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.
5. Sau khi nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế, kê khai điều chỉnh (nếu có), cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp và thông báo cho nhà cung cấp ở nước ngoài mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế.
6. Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế. Việc lưu trữ thực hiện theo các quy định có liên quan của Luật Quản lý thuế.
...
Nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.
2. Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ khai thì nhà cung cấp ở nước ngoài được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ tính thuế tiếp theo.

Như vậy, nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.

Sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.

Nhà thầu nước ngoài TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam có phải liên danh với nhà thầu Việt Nam không?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài có được tự tham gia dự thầu với tư cách độc lập tại Việt Nam và có được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu không?
Pháp luật
Xác định tư cách nhà thầu phụ theo quy định hiện nay như thế nào? Có cần sử dụng nhà thầu phụ trong nước khi nhà thầu nước ngoài tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam không?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài sau khi liên danh với nhà thầu Việt Nam thì có được cấp giấy phép hoạt động xây dựng không?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài có được phép hoạt động xây dựng tại Việt Nam hay không? Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng ra sao?
Pháp luật
Mẫu bảng kê thu nhập Vận tải quốc tế trường hợp bán vé tại Việt Nam là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam có phải đăng ký và nộp thuế? Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu khi nào?
Pháp luật
Điều kiện nhà thầu nước ngoài được hoạt động xây dựng tại Việt Nam là gì? Trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài là tổ chức có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi kinh doanh tại Việt Nam không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài đối với trường hợp Bên Việt nam khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài?
Pháp luật
Mẫu Bảng kê nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài dùng cho tổ chức kinh tế trong hồ sơ đăng ký thuế mới nhất là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà thầu nước ngoài
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
3,170 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà thầu nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà thầu nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào