Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm? Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có phải lập thành văn bản?

Cho tôi hỏi về dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là gì? Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có phải lập thành văn bản? Cảm ơn!

Đối tượng nào được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm?

Căn cứ Điều 140 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

"Điều 140. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Tổ chức khác có tư cách pháp nhân được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
4. Cá nhân được cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô."

Như vậy, các đối tượng được phép cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm được quy định như trên.

Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có phải lập thành văn bản?

Căn cứ Điều 141 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

"Điều 141. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Tuân theo tiêu chuẩn trong lĩnh vực phụ trợ bảo hiểm.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
4. Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải được lập thành văn bản."

Như vậy, khi thực hiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các nguyên tắc như trên.

Điều điện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm theo quy định Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như thế nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm? Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có phải lập thành văn bản? (Hình từ internet)

Trách nhiệm của dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như thế nào?

Căn cứ Điều 142 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

"Điều 142. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
4. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm."

Như vậy, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm gồm những trách nhiệm như trên.

Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

"Điều 143. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm về tư vấn do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp;
c) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại;
d) Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chuyên gia tính toán.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm."

Như vậy, để được cung cấp dịch vụ dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thì cá nhân, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện như trên.

Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023.

Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là gì? Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bao gồm những loại nào?
Pháp luật
Cá nhân có được cung cấp dịch vụ tư vấn trong trường hợp không có bằng đại học về chuyên ngành bảo hiểm hay không?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài được cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới cho tổ chức không phải là doanh nghiệp bảo hiểm không?
Pháp luật
Để cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam thì cá nhân nước ngoài phải có bằng đại học chuyên ngành bảo hiểm đúng không?
Pháp luật
Cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm đúng không?
Pháp luật
Đánh giá rủi ro bảo hiểm có phải là dịch vụ phụ trợ bảo hiểm? Điều kiện cung cấp dịch vụ đánh giá rủi ro bảo hiểm qua biên giới?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hay không?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là gì? Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức nước ngoài muốn cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Giám định tổn thất bảo hiểm là gì? Tổ chức nào không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
2,035 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm Xem toàn bộ văn bản về Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào