Đề xuất bãi bỏ quy định về cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân đúng không?

Xin hỏi, đề xuất bãi bỏ quy định về cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân đúng không? anh Gia Kiên - Hưng Yên

Bộ Tư pháp đang dự thảo Nghị định bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, trong đó, đề xuất bãi bỏ Nghị định 42/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân.

TẢI VỀ Dự thảo Nghị định

Đề xuất bãi bỏ quy định về cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân đúng không?

Căn cứ nội dung tại Điều 1 Dự thảo Nghị định nêu rõ:

Bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật
Bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
1. Nghị định số 159/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về cung ứng và sử dụng séc.
2. Nghị định số 42/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
4. Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.
5. Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
6. Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
7. Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014.
8. Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
9. Nghị định số 109/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
10. Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.
...

Như vậy, tại khoản 2 Điều 1 Dự thảo Nghị định, Bộ Tư pháp đã đề xuất bãi bỏ Nghị định 42/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy định cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân.

đề xuất

Đề xuất bãi bỏ quy định về cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân gồm những nội dung nào? (Hình internet)\

Có mấy hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân?

Căn cứ tại Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân gồm:

Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:
a) Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc:
Đại tướng;
Thượng tướng;
Trung tướng;
Thiếu tướng;
b) Sĩ quan cấp tá có 04 bậc:
Đại tá;
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
c) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
d) Hạ sĩ quan có 03 bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:
a) Sĩ quan cấp tá có 03 bậc:
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
b) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
c) Hạ sĩ quan có 03 bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ.
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:
a) Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ;
b) Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc:
Binh nhất;
Binh nhì.

Như vậy, có 03 hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định trên.

Điều kiện để xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định:

* Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;

- Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

- Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định:

* Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

- Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

+ Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;

+ Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;

+ Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;

+ Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;

+ Trung úy lên Thượng úy: 03 năm;

+ Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;

+ Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm;

+ Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm;

+ Trung tá lên Thượng tá: 04 năm;

+ Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;

+ Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;

+ Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;

- Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

Lưu ý: Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

Cấp bậc hàm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ Phó Cục trưởng Cục Cứu hộ Cứu nạn, Bộ Tổng tham mưu QĐND Việt Nam?
Pháp luật
Cấp bậc quân hàm nào có 1 sao 2 gạch ngang trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định hiện nay?
Pháp luật
2 sao 2 gạch ngang tương ứng với cấp bậc quân hàm nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay?
Pháp luật
Giáng cấp bậc hàm, hạ bậc lương đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Pháp luật
Ai là người trao quyết định thăng quân hàm cấp Tướng Quân đội Nhân dân? Chủ tịch nước hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng?
Pháp luật
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị do Thủ tướng bổ nhiệm có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng đúng không?
Pháp luật
Các cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như thế nào? Thượng tá có phải là Đại đội trưởng hay không?
Pháp luật
Đề xuất bãi bỏ quy định về cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng Công an nhân dân đúng không?
Pháp luật
Học trường trung cấp cảnh sát thì có thuộc đối tượng được xét phong cấp bậc hàm không? Có được thăng cấp hàm vượt bậc không?
Pháp luật
Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Trung úy lên Thượng úy của nữ sĩ quan Công an nhân dân là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cấp bậc hàm
821 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cấp bậc hàm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp bậc hàm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào