Cục Nông binh được thành lập thời gian nào, ai là Cục trưởng đầu tiên được bổ nhiệm của Cục Nông binh?

Cục Nông binh được thành lập thời gian nào, ai là Cục trưởng đầu tiên được bổ nhiệm của Cục Nông binh?

Cục Nông binh được thành lập thời gian nào, ai là Cục trưởng đầu tiên?

>> Xem thêm: Toàn bộ đáp án tuần 3 cuộc thi trực tuyến Quân đội nhân dân Việt nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024

Cục Nông binh được thành lập vào ngày 23 tháng 8 năm 1956 là một đơn vị quan trọng trong quân đội Việt Nam, theo Nghị định 030/NĐ của Bộ Quốc phòng.

Người được bổ nhiệm làm Cục trưởng đầu tiên của Cục Nông binh là Đại tá Lê Nam Thắng (sau này ông được thăng cấp lên Thiếu tướng). Ông đã có những đóng góp to lớn trong việc xây dựng và phát triển lực lượng nông binh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Dưới sự lãnh đạo của ông, Cục Nông binh đã thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, từ việc huấn luyện, đào tạo lực lượng đến tham gia trực tiếp vào các chiến dịch quân sự.

Việc thành lập Cục Nông binh không chỉ là một sự kiện lịch sử quan trọng mà còn thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển lực lượng quân đội, đảm bảo an ninh và quốc phòng trong những thời kỳ khó khăn nhất.

Như vậy, Cục Nông binh được thành lập vào 23/8/1956, do Đại tá Lê Nam Thắng là Cục trưởng đầu tiên.

*Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Cục Nông binh được thành lập thời gian nào, ai là Cục trưởng đầu tiên được bổ nhiệm của Cục Nông binh?

Cục Nông binh được thành lập thời gian nào, ai là Cục trưởng đầu tiên được bổ nhiệm của Cục Nông binh? (Hình từ Internet)

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có quân hàm Đại tá có nghĩa vụ và trách nhiệm thế nào?

(1) Nghĩa vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có quân hàm Đại tá căn cứ theo Điều 26 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 như sau:

- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;

- Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;

- Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;

- Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;

- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.

(2) Trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có quân hàm Đại tá căn cứ theo Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 như sau:

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;

- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;

- Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

Xét thăng quân hàm Thượng tá lên Đại tá Quân đội nhân dân đối với sĩ quan tại ngũ cần bao nhiêu năm?

Theo khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định về thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ như sau:

Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
...
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Theo đó, thời hạn xét thăng quân hàm Thượng tá lên Đại tá Quân đội nhân dân đối với sĩ quan tại ngũ cần 04 năm.

Tuy nhiên, nếu sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Sĩ quan quân đội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cục Nông binh được thành lập thời gian nào, ai là Cục trưởng đầu tiên được bổ nhiệm của Cục Nông binh?
Pháp luật
Sĩ quan là gì? Những việc sĩ quan không được làm là những việc nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội theo dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thế nào?
Pháp luật
Tiêu chí tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong Quân đội theo dự thảo Nghị định mới nhất ra sao?
Pháp luật
Thông tư 53 2024 tăng trợ cấp hằng tháng với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc?
Pháp luật
Chính thức tăng 15% trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 1 11 2024 theo Thông tư 53 2024?
Pháp luật
Ai lãnh đạo công tác Bộ Quốc Phòng? Chức vụ sĩ quan quân đội có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng?
Pháp luật
Sĩ quan quân đội giữ chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có cấp bậc quân hàm cao nhất là gì?
Pháp luật
Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam là ai? Quy định về chế độ nghỉ phép năm, nghỉ lễ Tết của Sĩ quan ra sao?
Pháp luật
Chính ủy Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh mang quân hàm Thiếu tướng được nhận mức lương bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sĩ quan quân đội
2,400 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sĩ quan quân đội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sĩ quan quân đội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào