Công văn 7915 tổng kết, đánh giá thực hiện chế độ thù lao quy định tại Quyết định 30/2011/QĐ-TTg ra sao?
- Công văn 7915 tổng kết, đánh giá thực hiện chế độ thù lao quy định tại Quyết định 30/2011/QĐ-TTg ra sao?
- Quy định về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội hiện nay?
- Chính sách, chế độ đối với người làm việc tại hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ra sao?
Công văn 7915 tổng kết, đánh giá thực hiện chế độ thù lao quy định tại Quyết định 30/2011/QĐ-TTg ra sao?
Ngày 06/12/2024, Bộ Nội vụ đã có Công văn 7915/BNV-TL tổng kết, đánh giá thực hiện chế độ thù lao quy định tại Quyết định 30/2011/QĐ-TTg.
Tải về Công văn 7915/BNV-TL
Cụ thể, thực hiện Quyết định 118-QĐ/TW năm 2023 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương và Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; để có cơ sở báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét sửa đối, bổ sung hoặc thay thế Quyết định 30/2011/QĐ-TTg về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, cơ quan, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chế độ thù lao quy định tại Quyết định 30/2011/QĐ-TTg nêu trên theo Đề cương (gửi kèm Công văn 7915/BNV-TL).
Tải về Đề cương báo cáo tổng kết thực hiện chế độ thù lao
Theo đó, Bộ Nội vụ đề nghị các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương xây dựng Báo cáo và gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30/12/2024 để tổng họp, báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Công văn 7915 tổng kết, đánh giá thực hiện chế độ thù lao quy định tại Quyết định 30/2011/QĐ-TTg ra sao? (Hình từ internet)
Quy định về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội hiện nay?
Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 30/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội như sau:
Mức thù lao hàng tháng đối người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội được quy định như sau:
- Đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh: Không quá 6,50 lần so với mức lương tối thiểu chung;
- Đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: Không quá 5,40 lần so với mức lương tối thiểu chung;
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại: Không quá 5,00 lần so với mức lương tối thiểu chung.
- Đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
+ Quận thuộc Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố thuộc tỉnh: Không quá 3,60 lần so với mức lương tối thiểu chung;
+ Huyện, quận, thị xã còn lại: Không quá 3,20 lần so với mức lương tối thiểu chung.
- Đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn: Không quá 1,50 lần so với mức lương tối thiểu chung.
Căn cứ mức thù lao tối đa đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách đứng đầu hội quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 Quyết định 30/2011/QĐ-TTg, các hội quy định cụ thể mức thù lao hàng tháng đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách còn lại bảo đảm tương quan nội bộ, công khai, dân chủ, minh bạch và phù hợp với Điều lệ hoạt động của hội.
Chính sách, chế độ đối với người làm việc tại hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ra sao?
Căn cứ tại Điều 40 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về chính sách, chế độ đối với người làm việc tại hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ như sau:
- Người làm việc thường xuyên tại hội gồm: chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách; người làm việc tại đơn vị tham mưu, giúp việc trong biên chế được giao; người làm việc theo hợp đồng.
- Chế độ tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với người làm việc thường xuyên tại hội:
+ Người trong độ tuổi lao động được cấp có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc tại hội theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế của hội theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Người làm việc tại hội là người đã nghỉ hưu và người làm việc tại hội trong độ tuổi lao động không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thực hiện ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ thù lao, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác:
+ Người trong độ tuổi lao động có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc tại hội và người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao cho hội thì được hưởng chế độ chính sách theo quy định đối với cán bộ, công chức và thực hiện chế độ nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;
+ Người làm việc tại hội không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 40 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, được hưởng tiền công và chế độ, chính sách khác do hội quyết định phù hợp với yêu cầu công việc và nguồn tài chính hợp pháp của hội, bảo đảm tương quan hợp lý trong nội bộ hội và theo quy định của pháp luật về lao động.
- Đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách hội được hưởng chế độ thù lao theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí chi trả thù lao cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 126/2024/NĐ-CP được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm cho hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo kết quả kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên dùng cho các Tổ kiểm tra của Đảng ủy, Ủy ban kiểm tra, Chi bộ? Tải mẫu tại đâu?
- Truy nã quốc tế là gì? Interpol là tên gọi của tổ chức nào? Văn phòng Interpol Việt Nam là đơn vị nào?
- Tỷ lệ đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2025? Quy định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2025 của đảng viên?
- Mẫu Quyết định kiểm tra của Ủy ban kiểm tra công đoàn về việc chấp hành Điều lệ công đoàn mới nhất?
- Mẫu báo cáo kê khai tài sản cố định khác của đơn vị, doanh nghiệp (ngoài nhà, đất, xe ô tô) theo Thông tư 72 của Bộ Quốc phòng ra sao?