Công ty muốn sử dụng người lao động nước ngoài thì có phải giải trình với cơ quan nhà nước không?
Công ty muốn sử dụng người lao động nước ngoài thì có phải giải trình với cơ quan nhà nước không?
Căn cứ vào Điều 152 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc thì công ty tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài với cơ quan nhà nước.
Công ty muốn sử dụng người lao động nước ngoài thì có phải giải trình với cơ quan nhà nước không? (Hình từ Internet)
Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
a) Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Theo như quy định trên thì người sử dụng lao động phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài tại những vị trí việc làm mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất là 30 ngày kể từ khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc.
Nếu có thay đổi nhu cầu sư dụng người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc thì người sử dụng lao động phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền.
Thời gian báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài là khi nào?
Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
Theo đó trước ngày 5/7 và ngày 5/01 của năm sau, người sử dụng lao động có sử dụng người lao động nước ngoài phải báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài của 6 tháng đầu năm và hằng năm.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/DK/lao-do-ncngoai.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/PTT/13112023/baocaogiaitrinh.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/XH/nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/NV/30082023/nguoi-lao-dong.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/NV/090923/lao-dong-nuoc-ngoai.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/HT/nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai-tai-viet-nam.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/LNH/giai-trinh-nhu-cau.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/LNH/thoi-han-moi.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/LNH/lao-dong-nuoc-ngoai.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/HT/giai-trinh-nhu-cau-su-dung-nguoi-lao-dong.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thể đồng thời là thành viên giao dịch đặc biệt không?
- Công ty quản lý quỹ có vốn điều lệ dưới 25 tỷ đồng thì có bị đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh không?
- Thông tin về mối quan hệ gia đình được xếp vào nhóm dữ liệu cá nhân cơ bản hay dữ liệu cá nhân nhạy cảm?
- Chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản phải lập và thẩm định phương án cải tạo phục hồi môi trường khi nào?
- Công ty quản lý quỹ có được thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh theo quy định pháp luật?