Công ty không chịu tăng lương cho người lao động theo như thỏa thuận trong hợp đồng thì có bị xử phạt không?

Cho hỏi có bắt buộc tăng lương hằng năm cho nhân viên không? Công ty không tăng lương cho nhân viên như thỏa thuận thì có bị phạt không? Câu hỏi của chị Phương Trúc đến từ Hà Nam.

Việc tăng lương hằng năm cho nhân viên có phải yêu cầu bắt buộc?

Theo khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Theo quy định trên thì tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thông qua việc thỏa thuận thực hiện công việc.

Vấn đề tiền lương cũng là một trong những nội dung quan trọng bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động với mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác cùng chế độ nâng bậc, nâng lương.

Theo như khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về chế độ nâng bậc, nâng lương như sau:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
...
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.

Theo đó, việc nâng lương sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.

Như vậy, không có quy định nào bắt buộc công ty phải tăng lương hằng năm cho người lao động. Việc có tăng lương hay không, tăng vào thời điểm nào sẽ được các bên căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế riêng do người sử dụng lao động ban hành.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 cũng nêu rõ, mức lương tối thiểu theo công việc hoặc chức danh trả cho người lao động không được phép thấp hơn lương tối thiểu vùng.

Đây là mức lương do Chính phủ quyết định và công bố dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Trường hợp đã nhận lương cao hơn lương tối thiểu vùng mới, đồng thời có thỏa thuận về việc tăng lương định kì hằng năm trong hợp đồng lao động hoặc trong thỏa ước lao động tập thể, quy định của công ty có ghi nhận nội dung này thì người lao động cần xem kỹ điều kiện tăng lương để xác định xem mình đã đáp ứng đủ các điều kiện hay chưa.

Nếu nhận thấy mình đã thỏa mãn những điều kiện để được tăng lương hằng năm mà vẫn chưa được tăng lương, người lao động có thể chủ động kiến nghị lên người sử dụng lao động để đảm bảo những quyền lợi của mình.

Công ty không chịu tăng lương cho người lao động theo như thỏa thuận trong hợp đồng thì có bị xử phạt không?

Công ty không chịu tăng lương cho người lao động theo như thỏa thuận trong hợp đồng thì có bị xử phạt không?

Không tăng lương cho người lao động như thỏa thuận thì công ty có bị phạt không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
...
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Như vậy, nếu đã có thỏa thuận về nội dung tăng lương cho người lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể thì công ty phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng thỏa thuận đó.

Nói cách khác, nếu người lao động đã thỏa mãn các điều kiện tăng lương đề ra thì công ty sẽ buộc phải tăng lương cho người lao động.

Trường hợp cố tình không thực hiện việc tăng lương cho người lao động như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính về hành vi không trả đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

- Có từ 01 - 10 người lao động bị vi phạm: Phạt 05 - 10 triệu đồng.

- Có từ 11 - 50 người lao động bị vi phạm: Phạt 10 - 20 triệu đồng.

- Có từ 51 - 100 người lao động bị vi phạm: Phạt 20 - 30 triệu đồng.

- Có từ 101 - 300 người lao động bị vi phạm: Phạt 30 - 40 triệu đồng.

- Có từ 301 người lao động trở lên bị vi phạm: Phạt 40 - 50 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt nói trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính gấp đôi so với cá nhân.

Cùng với đó, phía công ty còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với một khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất được tính theo lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Việc trả lương cho người lao động phải tuân theo các nguyên tắc nào?

Căn cứ vào Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Như vậy, người sử dụng lao động khi trả lương cho người lao động thì phải đảm bảo tuân thủ theo các nguyên tắc nêu trên.

Tiền lương Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tiền lương là tiền ngoại tệ thì phải đóng thuế TNCN hay không?
Pháp luật
Mẫu email đề xuất tăng lương bằng tiếng Anh chuyên nghiệp dành cho người lao động? Lưu ý khi viết email?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị tăng lương thâm niên dành cho người lao động tại các doanh nghiệp? Thời hạn tăng lương tối thiểu là bao lâu?
Pháp luật
Lương phi công Vietnam Airline là người Việt Nam thấp hơn lương phi công nước ngoài cùng làm việc cho Vietnam Airline thì được trả thêm như thế nào?
Pháp luật
Lương cơ bản là gì? Mức lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ tháng 7/2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Tiền lương là gì? Người lao động có thể thỏa thuận tiền lương với người sử dụng lao động không?
Pháp luật
Hướng dẫn quy đổi mức lương theo tháng trong trường hợp trả lương theo ngày cho người sử dụng lao động?
Pháp luật
Tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm có tính các khoản phụ cấp không? Thời hạn chi toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm trong bao lâu?
Pháp luật
Thế nào là phụ cấp lương? Mức phụ cấp lương năm 2024 là bao nhiêu? Có bắt buộc phải trả phụ cấp lương cho người lao động không?
Pháp luật
Khoản chi tiền lương cho người lao động trên 20 triệu đồng có cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không?
Pháp luật
Điểm mới về nguyên tắc trả lương cho người lao động theo Bộ luật Lao động 2019 so với Bộ luật Lao động 2012 là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền lương
4,836 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền lương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào