Công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương dịp Tết 2023 cho người lao động không? Không tạm ứng thì có bị phạt không?

Cho tôi hỏi nếu công ty tôi từ chối tạm ứng tiền lương cho nhân viên đợt Tết này thì có được không? Không tạm ứng thì có bị phạt tiền gì không? - Thắc mắc của chú Quốc (Bình Định)

Công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương dịp Tết âm lịch 2023 cho người lao động không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Kỳ hạn trả lương
...
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 về tạm ứng tiền lương như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định:

Tạm đình chỉ công việc
...
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Theo những quy định trên, có thể thấy người sử dụng lao động được phép tạm ứng tiền lương theo 05 trường hợp.

Trong đó, người sử dụng lao động phải trả tiền tạm ứng cho người lao động theo 04 trường hợp sau:

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;

- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

- Người lao động nghỉ hàng năm;

- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.

Như vậy, có thể hiểu, vào dịp Tết âm lịch nếu người lao động muốn tạm ứng tiền lương mà thuộc 01 trong 04 trường hợp nêu trên thì công ty không thể từ chối việc tạm ứng.

Trường hợp người lao động thỏa thuận tạm ứng (không thuộc 04 trường hợp phải tạm ứng), thì công ty có thể quyết định sẽ đồng ý tạm ứng hoặc không. Việc từ chối tạm ứng lúc này là không trái với quy định pháp luật.

Công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương dịp Tết 2023 cho người lao động không? Không tạm ứng thì có bị phạt không?Công ty có được từ chối tạm ứng tiền lương dịp Tết 2023 cho người lao động không? Không tạm ứng thì có bị phạt không?

Không tạm ứng tiền lương cho người lao động thì có bị phạt không?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo quy định trên, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng khi không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Trong đó, mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì sẽ gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (cụ thể từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng)

Có thể thấy, hiện pháp luật chỉ quy định xử phạt đối với hành vi không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật mà không xử phạt đối với trường hợp không tạm ứng lương trong các trường hợp khác.

Công ty có cần tạm ứng tiền lương cho người đi nghĩa vụ quân sự không?

Về vấn đề này, khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có đề cập như sau:

Tạm ứng tiền lương
...
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

Như vậy, theo quy định trên thì người lao động nhập ngũ không được tạm ứng tiền lương.

Do đó, công ty (người sử dụng lao động) không cần phải thực hiện tạm ứng tiền lương cho người đi nghĩa vụ quân sự khi họ có nhu cầu được tạm ứng.

Tạm ứng tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm giữ, tạm giam
Pháp luật
Mẫu giấy tạm ứng tiền công trình mới nhất? Hướng dẫn làm giấy tạm ứng tiền công trình như thế nào?
Pháp luật
Hàng tháng người lao động có quyền được tạm ứng tiền lương không? Người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì có thể được tạm ứng tiền lương tối đa bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất? Hướng dẫn làm đơn xin tạm ứng tiền lương như thế nào?
Pháp luật
Lãi suất khi tạm ứng tiền lương? Tài khoản kế toán nào dùng để hạch toán tiền lương cho người lao động?
Pháp luật
Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự được tạm ứng lương tối đa bao nhiêu tháng? Trường hợp không phải trả tiền tạm ứng?
Pháp luật
Người thân bị ốm cần tiền chữa bệnh có được tạm ứng tiền lương? Mẫu Đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất?
Pháp luật
Trong dịp Tết người lao động bị tạm đình chỉ công việc có được tạm ứng tiền lương không? Người lao động có được tạm ứng tiền lương trước khi nghỉ Tết không?
Pháp luật
Nghỉ phép năm được tạm ứng tiền lương bao nhiêu? Lãi suất khi tạm ứng tiền lương được quy định như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp được tạm ứng tiền lương? Có được tạm ứng tiền lương khi tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Pháp luật
Tạm ứng tiền lương cho người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm ứng tiền lương
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
1,019 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ứng tiền lương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm ứng tiền lương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào