Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất thuộc tài sản công về địa phương quản lý, xử lý theo Nghị định 03/2025?

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất thuộc tài sản công về địa phương quản lý, xử lý theo Nghị định 03/2025?

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất thuộc tài sản công về địa phương quản lý, xử lý theo Nghị định 03/2025?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý như sau:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quản lý, xử lý;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa phương khác về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quản lý, xử lý;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý về các cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý, xử lý.

Như vậy, thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thuộc về các cơ quan theo quy định đă nêu trên.

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý theo Nghị định 03/2025? (Hình từ internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý theo Nghị định 03/2025? (Hình từ internet)

Báo cáo kê khai, đề xuất, tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất ra sao?

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định về báo cáo kê khai, đề xuất, tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất như sau:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị lập Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng hoặc quản lý thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/2025/NĐ-CP (trừ các cơ sở nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý hoặc xử lý theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày Nghị định 03/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà không thuộc trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định 03/2025/NĐ-CP) kèm bản sao các hồ sơ pháp lý về nhà, đất và giấy tờ có liên quan đến phương án đề xuất của từng cơ sở nhà, đất để:

+ Gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét sự phù hợp của phương án; tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý theo thẩm quyền;

+ Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý (trong trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên).

- Việc lập Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện theo Mẫu số 01a, Mẫu số 01b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 03/2025/NĐ-CP.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin kê khai, hồ sơ pháp lý về nhà, đất và hồ sơ khác phục vụ việc tổng hợp, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Trường hợp các hồ sơ pháp lý về nhà, đất không có hoặc có nhưng bị thất lạc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất có văn bản xác nhận về việc này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình; văn bản xác nhận được thay thế cho các hồ sơ không có hoặc bị thất lạc để phục vụ việc tổng hợp, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Cơ quan quản lý cấp trên (cơ quan tổng hợp) tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 03/2025/NĐ-CP chịu trách nhiệm xem xét sự phù hợp của phương án, rà soát, đối chiếu hồ sơ pháp lý và các thông tin trong Báo cáo kê khai bảo đảm đầy đủ, chính xác; thời hạn rà soát, đối chiếu tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

- Trường hợp trong quá trình thực hiện các bước sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (tổng hợp đề xuất phương án, kiểm tra hiện trạng, lập phương án) nhưng chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án mà có thay đổi thông tin về tên của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng hoặc cơ quan quản lý cấp trên, thay đổi địa chỉ nhà, đất, diện tích nhà, đất.

Và các nguyên nhân khác cần phải điều chỉnh lại thông tin hoặc phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất cho phù hợp thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất, cơ quan tổng hợp thực hiện điều chỉnh lại thông tin hoặc điều chỉnh lại đề xuất phương án, gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2025/NĐ-CP để điều chỉnh thông tin hoặc phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất; không phải thực hiện lại các bước đã thực hiện.

Trên đây là quy định về báo cáo kê khai, đề xuất, tổng hợp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Việc xác định đối tượng và nhà, đất để sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định việc xác định đối tượng và nhà, đất để sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện như sau:

- Trường hợp một cơ sở nhà, đất giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý với nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng thì giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đó kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP;

- Trường hợp giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thực hiện quản lý nhiều cơ sở nhà, đất để bố trí cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý nhà, đất thực hiện kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP;

- Trường hợp một cơ sở nhà, đất do nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quản lý, sử dụng mà phân chia được diện tích nhà, đất thì phần nhà, đất do đối tượng nào quản lý, sử dụng thì đối tượng đó thực hiện kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP.

Trường hợp không phân chia được diện tích nhà, đất thì bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng nhà, đất thực hiện kê khai, báo cáo để thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP;

- Nhà, đất mà cả nhà và đất đều thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý đồng thời cả nhà và đất;

- Nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quản lý, sử dụng mà đất hoặc nhà hoặc một phần diện tích nhà, đất hoặc một phần diện tích đất hoặc một phần diện tích nhà thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì chỉ sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP đối với phần diện tích nhà, đất hoặc phần diện tích đất hoặc phần diện tích nhà đó; phần diện tích nhà, đất còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;

- Trường hợp một cơ sở nhà, đất áp dụng nhiều hình thức xử lý thì xác định cụ thể diện tích đất, diện tích nhà theo từng hình thức xử lý;

- Trường hợp nhà, đất do đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quản lý, sử dụng được phê duyệt theo các hình thức (phương án) ngoài hình thức giữ lại tiếp tục sử dụng, tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thì phải có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền loại nhà, đất đó ra khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trước khi tổ chức xử lý nhà, đất.

Chuyển giao đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất thuộc tài sản công về địa phương quản lý, xử lý theo Nghị định 03/2025?
Pháp luật
Việc chuyển giao đất về địa phương quản lý được thực hiện trong trường hợp nào? Thủ tục chuyển giao đất về địa phương quản lý được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển giao đất
19 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển giao đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển giao đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào