Có được miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp tài sản của Công ty nhà nước khi đổi loại hình doanh nghiệp mà không đổi chủ sở hữu hay không?

Có được miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp tài sản của Công ty nhà nước khi đổi loại hình doanh nghiệp mà không đổi chủ sở hữu hay không? - Câu hỏi của chị T (Lâm Đồng).

Có được miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp tài sản của Công ty Nhà nước khi đổi loại hình doanh nghiệp mà không đổi chủ sở hữu hay không?

Ngày 05/3/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 802/TCT-CS Tại đây về việc giải đáp chính sách thu lệ phí trước bạ.

Cụ thể theo Công văn 802/TCT-CS quy định trường hợp tài sản của Công ty Nhà nước khi đổi loại hình doanh nghiệp mà không đổi chủ sở hữu như sau:

- Pháp luật về lệ phí trước bạ hiện hành đã có quy định cụ thể đối với trường hợp chuyển nhượng tài sản và trường hợp tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

=> Theo đó, trường hợp tài sản của Công ty nhà nước khi đổi loại hình doanh nghiệp mà không đổi chủ sở hữu thì thuộc trường hợp được xem xét miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 18 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Có được miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp tài sản của Công ty Nhà nước khi đổi loại hình doanh nghiệp mà không đổi chủ sở hữu hay không?

Có được miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp tài sản của Công ty Nhà nước khi đổi loại hình doanh nghiệp mà không đổi chủ sở hữu hay không? (Hình từ Internet)

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm những ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm có như sau:

- Nhà, đất.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

- Thuyền, kể cả du thuyền.

- Tàu bay.

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mức thu lệ phí trước bạ tối đa là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
...
8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền thì mức thu lệ phí trước bạ cho các đối tượng chịu lệ phí trước bạ khác tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ.

Việc ghi nợ phí trước bạ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc ghi nợ phí trước bạ như sau:

(1) Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất.

Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

(3) Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.

- Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất:

=> Có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

Lệ phí trước bạ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thuê đất của ai thì không phải nộp lệ phí trước bạ? Cách ghi Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất chính xác nhất?
Pháp luật
Có phải nộp tiền lệ phí trước bạ theo thông báo khi đang trong thời gian khiếu nại làm rõ vị trí đất không?
Pháp luật
Chính thức có Nghị định 109/2024/NĐ-CP giảm thuế trước bạ ô tô 50% từ 1/9 đến 30/11 năm 2024?
Pháp luật
Mẫu quản lý lệ phí trước bạ về tổng hợp giá ô tô, xe máy tăng/giảm 20% trở lên so với bảng giá áp dụng?
Pháp luật
Mẫu tờ khai lệ phí trước bạ áp dụng đối với xe máy mới nhất là mẫu nào và hướng dẫn cách ghi như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách ghi tờ khai lệ phí trước bạ áp dụng đối với nhà đất mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Mẫu mới nhất tờ khai lệ phí trước bạ đối với nhà, đất như thế nào? Giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất như thế nào?
Pháp luật
Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Mức thu lệ phí trước bạ nhà đất mới nhất hiện nay là bao nhiêu %?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương có bao gồm thông tin về giá tính lệ phí trước bạ hay không?
Pháp luật
Khi nào giảm thuế trước bạ ô tô 2024? Nghị định giảm 50% thuế trước bạ ô tô 2024 đã có chưa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lệ phí trước bạ
751 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lệ phí trước bạ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lệ phí trước bạ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào