C/O điện tử là gì? C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN là gì?
- C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN là gì?
- C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN được cấp như thế nào?
- Khi nào phải xuất trình C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN?
C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN là gì?
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:
C/O điện tử là C/O được xây dựng theo tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử” và được truyền theo phương thức điện tử giữa các Nước thành viên thông qua ASW theo các quy định về an toàn và bảo mật thông, tin nêu tại Điều 9 của PLF.
C/O điện tử là gì? C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN là gì?
C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN được cấp như thế nào?
Căn cứ Điều 29 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định về việc cấp CO điện tử như sau:
- Trong trường hợp ngoại lệ, Nhà xuất khẩu có thể đề nghị tổ chức cấp C/O cấp lại C/O điện tử trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp C/O điện tử ban đầu.
- Ngoài những quy định tại tài liệu “Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”, C/O điện tử có thể được NSW của nước thành viên xuất khẩu gửi trực tiếp cho Nhà xuất khẩu để Nhà xuất khẩu gửi trực tiếp cho Nhà nhập khẩu hoặc NSW của Nước thành viên nhập khẩu gửi trực tiếp C/O điện tử cho Nhà nhập khẩu.
- Trong trường hợp ngoại lệ như việc mất dữ liệu do lỗi kỹ thuật gây ra, Nước thành viên nhận C/O điện tử có thể yêu cầu Nước thành viên gửi C/O điện tử truyền lại C/O điện tử.
- Việc sửa đổi C/O điện tử được thực hiện bằng cách cấp C/O điện tử mới và C/O điện tử trước đó được hủy theo quy trình quy định tại tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.
Khi nào phải xuất trình C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN?
Căn cứ Điều 30 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định về việc xuất trình C/O điện tử theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN như sau:
- Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Nhà nhập khẩu phải khai báo thông tin về số tham chiếu của C/O điện tử trên tờ khai hải quan nhập khẩu, nộp kèm theo các chứng từ chứng minh (như hóa đơn thương mại và vận tải đơn chở suốt được cấp trên lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước trung gian không phải là Nước thành viên theo quy định tại Điều 21 của Phụ lục này) và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.
- Cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể tạo ra phản hồi hải quan điện tử hiển thị tình trạng sử dụng C/O điện tử phù hợp với hướng dẫn thực hiện thông điệp đối với phản hồi hải quan điện tử quy định tại tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.
Tình trạng sử dụng, nếu được tạo ra, sẽ được truyền bằng phương thức điện tử thông qua ASW tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu ngay sau khi nhập khẩu hoặc khi phản hồi hải quan điện tử được tạo ra, trong thời hạn hiệu lực của C/O điện tử.
- Trong trường hợp C/O điện tử bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu phải:
+ Tạo ra phản hồi hải quan điện tử hiển thị việc từ chối và các lý do từ chối, bao gồm lý do từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan theo tài liệu "Hướng dẫn Thực hiện thông điệp và Đặc tả xử lý C/O mẫu D ATIGA điện tử”.
Phản hồi hải quan, nếu được tạo ra, sẽ được truyền bằng phương thức điện tử thông qua ASW tới cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu trong khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được C/O điện tử; hoặc
+ Trong trường hợp không áp dụng quy định nêu tại điểm a khoản này, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu bằng văn bản những lý do từ chối ưu đãi thuế quan cùng với số tham chiếu của C/O điện tử trong khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày.
- Trong trường hợp C/O điện tử bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của tổ chức cấp C/O và đánh giá lại liệu C/O điện tử đó có được chấp nhận cho hưởng ưu đãi hay không. Các giải trình của tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?