Có bắt buộc khi làm việc với đối tượng thanh tra thì phải làm theo Đoàn thanh tra hoặc nhóm có ít nhất từ 2 người trở lên hay không?
Ai không được tham gia Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 06/2021/TT-TTCP và khoản 2 Điều 11 Thông tư 06/2021/TT-TTCP, thì trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra bao gồm:
- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được tham gia Đoàn thanh tra:
+ Người có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra;
+ Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Thông tư này mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;
+ Người không đủ các điều kiện khác để tham gia Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.
- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trưởng đoàn thanh tra:
+ Thuộc một trong các trường hợp nêu trên
+ Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.
Ngoài những trường hợp nêu trên, cụ thể về Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ thì căn cứ Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định những trường hợp sau đây không được tham gia Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ như sau:
- Đối với người không được dự kiến làm Trưởng Đoàn thanh tra:
+ Còn thời gian công tác ít nhất 12 tháng cho đến đủ tháng nghỉ chế độ kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra;
+ Có vi phạm theo quy định điểm b khoản 1 Điều 20 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022
+ Không chấp hành chỉ đạo của Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công, Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Đối với người không được dự kiến làm Phó trưởng đoàn thanh tra:
+ Còn thời gian công tác ít nhất 09 tháng cho đến đủ tháng nghỉ chế độ kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra;
+ Có vi phạm theo quy định điểm b khoản 2 Điều 20 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022
+ Không chấp hành chỉ đạo của Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công, Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Đối với người không được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra:
+ Còn thời gian công tác ít nhất 06 tháng cho đến đủ tháng nghỉ chế độ kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra;
+ Có vi phạm theo quy định điểm b khoản 2 Điều 20 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022
+ Không chấp hành chỉ đạo của Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công, Tổng Thanh tra Chính phủ.
- Đối với người thuộc các đơn vị tham mưu, tổng hợp, đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ không được tham gia Đoàn thanh tra ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải thực hiện theo quy định:
+ Đã tham gia 01 cuộc thanh tra trong năm;
+ Có dưới 03 năm công tác tại Thanh tra Chính phủ;
+ Đang tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng hệ tập trung, hệ không tập trung có thời gian học trên 03 tháng trong một năm hoặc thời gian đào tạo, bồi dưỡng trùng với thời gian thanh tra.
Có bắt buộc khi làm việc với đối tượng thanh tra thì phải làm theo Đoàn thanh tra hoặc nhóm có ít nhất từ 2 người trở lên hay không? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm đề xuất người tham gia vào Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ?
Căn cứ Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về việc đề xuất người tham gia vào Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ như sau:
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm đề xuất số lượng, cơ cấu Đoàn thanh tra, dự kiến Trưởng Đoàn thanh tra, Phó trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra. Cơ cấu Đoàn thanh tra có sự tham gia của đơn vị tham mưu, Tổng hợp, đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ:
+ Đoàn thanh tra từ 05 đến 15 người thì bố trí từ 01 đến 02 công chức, viên chức;
+ Đoàn Thanh tra từ 16 người trở lên thì bố trí không quá 03 công chức, viên chức;
+ Trường hợp Đoàn thanh tra không thể bố trí nhân sự quy định tại điểm a, điểm b Điều này thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công, trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì dự kiến Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, trao đổi thống nhất với Vụ Tổ chức cán bộ, ý kiến Thủ trưởng đơn vị có cử người tham gia Đoàn thanh tra và báo cáo Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công, trình Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Trường hợp cuộc thanh tra cần trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan liên quan ngoài Thanh tra Chính phủ tham gia Đoàn thanh tra thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ để có văn bản đề nghị cử cán bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra.
Khi làm việc với đối tượng thanh tra thì phải theo Đoàn thanh tra hoặc nhóm có ít nhất từ 2 người trở lên?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định như sau:
Chế độ làm việc của Đoàn thanh tra
...
2. Khi làm việc với đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thì phải làm việc theo Đoàn thanh tra hoặc nhóm có ít nhất từ 2 người trở lên. Nội dung làm việc phải thể hiện đầy đủ, trung thực bằng biên bản.
Theo đó, khi làm việc với đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thì phải làm việc theo Đoàn thanh tra hoặc nhóm có ít nhất từ 2 người trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?