Có bắt buộc công dân phải trình báo khi bị mất hộ chiếu hay không? Trình báo mất hộ chiếu thì hộ chiếu đó có còn giá trị sử dụng hay không?
Có bắt buộc công dân phải trình báo khi bị mất hộ chiếu hay không?
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau:
Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
…
2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
Theo như quy định trên, trong vòng 48 giờ (2 ngày) kể từ khi phát hiện bị mất hộ chiếu phổ thông thì công dân phải trình báo về việc mất hộ chiếu cho Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết. Nếu như vì lý do bất khả kháng, không thể trình báo việc mất hộ chiếu phổ thông trong 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu được thì công dân có thể kéo dài thời hạn trình báo nhưng phải ghi cụ thể lý do kéo dài thời gian trình báo ra.
Như vậy, theo quy định trên thì việc trình báo khi bị mất hộ chiếu là trách nhiệm bắt buộc phải thực hiện của công dân.
Có bắt buộc công dân phải trình báo khi bị mất hộ chiếu hay không? Trình báo mất hộ chiếu thì hộ chiếu đó có còn giá trị sử dụng hay không?
Trình báo mất hộ chiếu thì hộ chiếu đó có còn giá trị sử dụng hay không?
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau:
Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
…
2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
…
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
Theo đó, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông của công dân thì cơ quan tiếp nhận thông tin phải gửi thông báo cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an.
Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo thì Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an thực hiện thủ tục hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
Do đó, sau khi công dân bị mất hộ chiếu và trình báo với cơ quan có thẩm quyền thì hộ chiếu này sẽ bị hủy giá trị.
Như vậy, có thể nói việc trình báo mất hộ chiếu thì hộ chiếu bị mất sẽ không giá trị sử dụng nữa.
Cấp hộ chiếu phổ thông trong nước được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau:
Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước
1. Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;
d) Bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
4. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
a) Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;
c) Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
d) Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.
5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
6. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết quả.
7. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
8. Người đề nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát
Như vậy, để được cấp hộ chiếu phổ thông trong nước thì công dân cần nộp tờ khai, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu theo quy định trên.
Trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thì công dân thực hiện thủ tục tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Nếu như công dân đã có thẻ căn cước công dân thì thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tin người nộp thuế là thông tin do người nộp thuế cung cấp hay do cơ quan thuế thu thập được?
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?
- Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?