Chứng thực bản sao mà không cần bản chính có được không? Bản chính giấy tờ nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực?

Chứng thực bản sao giấy tờ mà không cần bản chính có được không? Bản chính giấy tờ nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực? Câu hỏi của anh Hùng ở Thanh Hóa.

Chứng thực bản sao giấy tờ mà không cần bản chính có được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính như sau:

Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính
1. Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
2. Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
3. Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này thì thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chứng thực giấy tờ cần phải có bản chính. Người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực. Đây là quy định bắt buộc nên mọi trường hợp chứng thực bản sao mà không có bản chính đều trái với quy định pháp luật.

Chứng thực bản sao mà không cần bản chính có được không? Bản chính giấy tờ nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực?

Bản chính giấy tờ nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực?

Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về những bản chính giấy tờ không được dùng làm cơ sở để chứng thực:

Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì các loại bản chính giấy tờ không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao gồm có:

- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

- Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

- Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân cấp xã được chứng thực những loại văn bản nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
...
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền chứng thực những loại văn bản sau:

- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

- Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

- Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

- Chứng thực di chúc;

- Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

- Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.

Chứng thực bản sao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bản chính giấy tờ, văn bản nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân xã có được công chứng, chứng thực chứng chỉ anh văn TOEIC không? Thời gian chứng thực bản sao từ bản chính có quy định phải trong ngày không?
Pháp luật
Cách đánh số chứng thực khi chứng thực bản sao từ bản chính thực hiện như thế nào? Có thể thực hiện chứng thực thông qua ứng dụng công nghệ thông tin hay không?
Pháp luật
Thời hạn sử dụng và giá trị pháp lý của bản sao chứng thực từ bản chính theo quy định là bao lâu?
Pháp luật
Việc sửa lỗi sai sót khi đánh máy trong hợp đồng giao dịch đã được chứng thực khi một trong các bên tham gia hợp đồng giao dịch chết được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Chứng thực bản sao mà không cần bản chính có được không? Bản chính giấy tờ nào không được dùng làm cơ sở để chứng thực?
Pháp luật
Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính passport được quy định ra sao? Phòng Tư pháp có thẩm quyền chứng thực passport không?
Pháp luật
Đăng ký thường trú ở Quảng Trị thì có được photo sổ hộ khẩu đem đi chứng thực bản sao ở Thừa Thiên Huế không?
Pháp luật
Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì có được công chứng, chứng thực bản sao tại Việt Nam hay không?
Pháp luật
Thời hạn hiệu lực của chứng thực bản sao là khi nào? Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao được quy định ra sao?
Pháp luật
Đem Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân do cơ quan quản lý căn cước công dân cấp đi chứng thực bản sao có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thực bản sao
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
3,311 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thực bản sao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thực bản sao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào