Cho người khác mượn giấy phép lái xe của mình thì sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe trong bao lâu mới được cấp lại từ 01/06/2024?
- Cho người khác mượn giấy phép lái xe của mình thì sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe trong bao lâu mới được cấp lại từ 01/06/2024?
- Giấy phép lái xe bị thu hồi vì cho người khác mượn bao lâu được cấp lại?
- Trình tự thu hồi giấy phép lái xe của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện như thế nào?
- Hồ sơ của người học lái xe từ ngày 01/06/2024 gồm những gì?
Cho người khác mượn giấy phép lái xe của mình thì sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe trong bao lâu mới được cấp lại từ 01/06/2024?
Căn cứ khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe như sau:
- Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
- Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
- Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
- Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
- Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Như vậy, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã bổ sung trường hợp thu hồi giấy phép lái xe khi phát hiện chủ nhân của giấy phép lái xe cho người khác sử dụng. Đồng thời Thông tư sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/06/2024.
Do đó, từ 01/06/2024 nếu cho người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình thì có thể bị thu hồi giấy phép lái xe theo quy định.
Cho người khác mượn giấy phép lái xe của mình thì sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe trong bao lâu mới được cấp lại từ 01/06/2024? (Hình từ Internet)
Giấy phép lái xe bị thu hồi vì cho người khác mượn bao lâu được cấp lại?
Căn cứ khoản 16 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe như sau:
Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi
a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm d và điểm e khoản 14 Điều này không có giá trị sử dụng, Cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều này, sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép lái xe có hiệu lực, cá nhân nếu có nhu cầu cấp giấy phép lái xe thì đăng ký với Sở Giao thông vận tải để sát hạch lại các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư này;
c) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều này thực hiện như sau: giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư này; giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư này.”;
Như vậy, cho người khác mượn giấy phép lái xe của mình sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép lái xe có hiệu lực, cá nhân nếu có nhu cầu cấp giấy phép lái xe thì đăng ký với Sở Giao thông vận tải để sát hạch lại.
Trình tự thu hồi giấy phép lái xe của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 15 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự như sau:
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép lái xe, người lái xe phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và hủy bỏ theo quy định;
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.
Hồ sơ của người học lái xe từ ngày 01/06/2024 gồm những gì?
Theo Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT về hồ sơ của người học lái xe như sau:
(1) Đối với học lái xe lần đầu
Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
- Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
(2) Đối với người học lái xe nâng hạng
Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm:
- Giấy tờ bao gồm:
+ Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
+ Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
+ Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
- Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
- Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn
(3) Đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4
Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?