Cho cá nhân khác sử dụng Giấy phép cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không?
- Cho cá nhân khác sử dụng Giấy phép cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không?
- Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị giải thể được quy định như thế nào?
- Doanh nghiệp có trách nhiệm gì trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép cho thuê lại lao động?
Cho cá nhân khác sử dụng Giấy phép cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không?
Thu hồi Giấy phép đối với Doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
+ Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại.
+ Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.
+ Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
+ Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
+ Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
+ Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
Như vậy, theo quy định trên, việc cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép.
Cho cá nhân khác sử dụng Giấy phép cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép không?
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị giải thể được quy định như thế nào?
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị giải thể được quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
- Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, rà soát các hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực của doanh nghiệp để yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại giải quyết chế độ cho người lao động theo Điều 29 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép. Quyết định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 08/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. cũng quy định về trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thực hiện như sau:
- Khi phát hiện doanh nghiệp cho thuê lại thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện kiểm tra, thu thập các bằng chứng liên quan và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép của doanh nghiệp;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại có trách nhiệm nộp lại giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo đó, doanh nghiệp cho thuê lại không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép vì vi phạm các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có trách nhiệm gì trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép cho thuê lại lao động?
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép được quy định tại Điều 29 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không gia hạn hoặc không cấp lại hoặc thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động, đồng thời đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.
Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp cho thuê lại lao động sau khi bị thu hồi Giấy phép phải có trách nhiệm sau:
- Thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện.
- Giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động.
- Đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?