Cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu nào từ ngày 01/7/2024? Phạm vi sử dụng thẻ tín dụng ra sao?
Cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu nào từ ngày 01/7/2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
(1) Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa Tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ (nếu có);
(2) Tổ chức phát hành thẻ phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng (bao gồm quy định đối với cấp tín dụng qua thẻ tín dụng bằng phương tiện điện tử (nếu có) phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
Trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức (bao gồm hạn mức cấp tín dụng, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác), điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi, phí phạt khoản nợ quá hạn, trình tự áp dụng các biện pháp thu hồi nợ quá hạn, thời hạn áp dụng từng biện pháp xử lý nợ quá hạn, mục đích cấp tín dụng, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại Tổ chức phát hành thẻ trong quá trình thu hồi nợ;
(3) Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ thuộc trường hợp tại mục (2), tổ chức phát hành thẻ phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng;
(4) Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ không thuộc trường hợp tại mục (2), tổ chức phát hành thẻ phải yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp và thông tin về người có liên quan trước khi quyết định cấp tín dụng;
(5) Thông tin về người có liên quan của khách hàng quy định tại mục (4) bao gồm các thông tin sau:
- Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;
- Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng;
(6) Tổ chức phát hành thẻ xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Chủ thẻ là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN;
- Chủ thẻ là tổ chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
- Chủ thẻ có phương án sử dụng vốn khả thi (không bắt buộc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN), mục đích sử dụng vốn hợp pháp và có khả năng tài chính để trả nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn;
(7) Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật;
(8) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
- Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do Tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của Tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
- Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
Như vậy, từ ngày 01/7/2024, cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các 08 yêu cầu nêu trên.
Cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu nào từ ngày 01/7/2024? Phạm vi sử dụng thẻ tín dụng ra sao? (Hình ảnh Internet)
Phạm vi sử dụng thẻ tín dụng ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về phạm vi sử dụng thẻ tín dụng như sau:
Phạm vi sử dụng thẻ
...
2. Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
Như vậy, Thẻ tín dụng được phép sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp. Ngoài ra, chủ thẻ có thể rút tiền mặt theo thỏa thuận với Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT). Tuy nhiên, thẻ tín dụng không được sử dụng để chuyển khoản vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, hoặc thẻ trả trước.
Hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ tín dụng như sau:
Hạn mức thẻ
...
3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
Như vậy, hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tính theo BIN tối đa là 100 triệu đồng trong 01 tháng (từ ngày 01/1/2025).
Lưu ý: Khoản 3 Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?