Cập nhật mức lương tối thiểu vùng tại Hải Phòng 2023? Khu vực nào được tính mức lương của Vùng 1?

Cập nhật mức lương tối thiểu vùng tại Hải Phòng 2023? Khu vực nào được tính mức lương của Vùng 1? - Câu hỏi của anh Phước (Tiên Lãng).

Mức lương tối thiểu vùng tại Hải Phòng là bao nhiêu?

Căn cứ Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Mức lương tối thiểu vùng tại Hải Phòng được xác định như sau:

Khu vực

Mức lương tối thiểu vùng theo tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu vùng theo giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

4.680.000

22.500

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng.

4.160.000

20.000

Trong đó, các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng được tính lương tối thiểu theo mức của Vùng 1.

Cập nhật mức lương tối thiểu vùng tại Hải Phòng 2023? Khu vực nào được tính mức lương của Vùng 1?

Cập nhật mức lương tối thiểu vùng tại Hải Phòng 2023? Khu vực nào được tính mức lương của Vùng 1? (Hình từ Internet)

Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về việc điều chỉnh, cải cách tiền lương ra sao?

Căn cứ Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH
1. Quan điểm chỉ đạo
1.1. Chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.2. Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng bộ, kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, bất cập của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước.
1.3. Trong khu vực công, Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng theo năng suất lao động, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
1.4. Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức lao động, hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu là mức sàn thấp nhất để bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những căn cứ để thoả thuận tiền lương và điều tiết thị trường lao động. Phân phối tiền lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
1.5. Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Như vậy, trong việc điều chỉnh, cải cách tiền lương, Nhà nước đã thể hiện quan điểm chỉ đạo theo nội dung nêu trên.

Người sử dụng lao động có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định hiện nay?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Như vậy, theo quy định hiện nay, người sử dụng lao động có 05 quyền và 05 nghĩa vụ theo nội dung nêu trên.

Theo đó, một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động là thực hiện hợp đồng lao động. Vì thế, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ trả lương cho người lao động đúng với những thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 1 7 2024? Điểm mới mức lương tối thiểu vùng từ 1 7 2024?
Pháp luật
Tăng lương từ 1 7 2024 cho công nhân lên 6% hay 30%? Mức lương tối thiểu của công nhân tại doanh nghiệp là bao nhiêu?
Pháp luật
Tra cứu mức lương tối thiểu vùng từ 1 7 2024 của 63 tỉnh thành theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Điểm mới về lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP? Tăng lương tối thiểu vùng lên bao nhiêu?
Pháp luật
Từ 1/7/2024, có phải trả lương cao hơn 7% đối với NLĐ đã qua học tập, đào tạo theo Nghị định 74/2024 không?
Pháp luật
Tăng lương tối thiểu vùng lên gần 5 triệu đồng/tháng khi chốt tăng 6% lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024?
Pháp luật
Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 01/7/2024 đối với người lao động nào? Đối tượng nào được tăng lương tối thiểu vùng?
Pháp luật
Chính thức tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024? Lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 tăng lên bao nhiêu?
Pháp luật
Lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 của các vùng tăng lên bao nhiêu? NLĐ có được tăng lương khi tăng lương tối thiểu vùng không?
Pháp luật
Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 1/7/2024 với lao động làm ở những nơi nào? Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương tối thiểu vùng
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
6,397 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương tối thiểu vùng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào