Căn cước công dân điện tử là gì? Tài khoản định danh điện tử theo quy định mới tại Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi ra sao?
Căn cước công dân điện tử là gì?
Căn cứ tại Điều 31 Dự thảo 2 Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có nội dung như sau:
Căn cước công dân điện tử
1. Căn cước công dân điện tử là tài khoản định danh điện tử, chứa thông tin được in trên thẻ căn cước công dân, thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân và thông tin khác của công dân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
3. Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Như vậy, căn cước công dân điện tử là nội dung mới tại Dự thảo 2 Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) và được xác định là tài khoản định danh điện tử.
Theo đó, căn cước công dân điện tử chứa thông tin được in trên thẻ căn cước công dân, thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân và thông tin khác của công dân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Căn cước công dan điện tử là gì? (Hình ảnh từ Internet)
Tài khoản định danh điện tử theo Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi ra sao?
Căn cứ tại Điều 32 Dự thảo 2 Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có nội dung sau đây:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử
1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNeID đối với công dân đã có thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử
a) Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VneID;
b) Công dân sử dụng ứng dụng VNeID để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng VNeID; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng VNeID.
c) Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2
a) Đối với công dân đã được cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử:
Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. Công dân xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử.
Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
b) Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân.
3. Thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử.
4. Thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử:
a) 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1;
b) 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
Như vậy, liên quan đến tài khoản định danh điện tử đã được Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đề cập chi tiết các vấn đề:
+ Trình tư, thủ tục cấp tài khoản định danh tùy từng mức độ định danh theo quy định pháp luật.
+ Quy định rõ thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử.
+ Thời hạn cấp cấp tài khoản định danh điện tử.
Việc đăng ký tài khoản định danh điện tử hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg có quy định về việc đăng ký tài khoản điện tử thực hiện như sau:
- Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua ứng dụng định danh điện tử.
- Đối với cá nhân chưa đủ 14 tuổi thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Đối với người được giám hộ khác thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của người giám hộ.
- Các thông tin cần khai báo được thực hiện trên thiết bị điện tử khi cá nhân đăng ký tài khoản định danh điện tử gồm:
+ Số định danh cá nhân; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài);
+ Họ, tên đệm và tên;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Quốc tịch (đối với người nước ngoài);
+ Số điện thoại, email;
+ Trường hợp đăng ký cho người chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì kê khai thêm thông tin sau của người đó: Số định danh cá nhân; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài); Họ, tên đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân, tổ chức có thể góp vốn quyền sử dụng đất cho hợp tác xã thông qua hình thức nào theo quy định pháp luật?
- Hướng dẫn giải quyết trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông theo Thông tư 69/2024?
- Mẫu giấy vay tiền không thế chấp đơn giản, hợp pháp? Cho vay không thỏa thuận lãi suất được đòi tiền lãi tối đa bao nhiêu %?
- Trách nhiệm của đại lý thuế? Người nộp thuế phải thông báo về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ với đại lý thuế chậm nhất mấy ngày?
- Link xem trực tiếp Chung kết Mr World 2024 ở đâu? Chung kết Mr World 2024 vào lúc mấy giờ?