Các trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 theo quy định pháp luật mà người lao động cần biết?

Các trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 theo quy định pháp luật mà người lao động cần biết?

Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như thế nào?

Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trừ một số trường hợp được pháp luật quy định.

Các trường hợp nào người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 theo quy định mới nhất?

Các trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 theo quy định pháp luật mà người lao động cần biết? (Hình từ internet)

Trường hợp nào người lao động Việt Nam không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 quy định:

"1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn".

Theo quy định nêu trên, đây là đối tượng phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội, vì vậy những đối tượng không thuộc trường hợp nêu trên thì không phải là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Bên cạnh đó, người lao động làm việc trong thời gian thử việc cũng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

Đồng thời, khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 quy định: Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014, những đối tượng không thuộc trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

– Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

Trường hợp nào người lao động là người nước ngoài không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024?

Theo Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

- Người lao động là người nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định nêu trên khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện hành:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Xếp lương khi đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Pháp luật
Phụ cấp hàng tháng đối với Trưởng Ban công tác mặt trận cấp xã theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bị bệnh lao phổi nặng có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không? Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?
Pháp luật
Thỏa thuận với công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có bị phạt không? Mức phạt quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: Bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định về đối tượng, mức đóng và phương thức đóng như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp không phải đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 theo quy định pháp luật mà người lao động cần biết?
Pháp luật
Thử việc 02 tháng không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền vào tiền lương không?
Pháp luật
Khi nghỉ việc để trông con ốm đau, người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu đơn xin thực tập cho sinh viên mới nhất? Chú ý quan trọng khi viết đơn xin thực tập là gì?
Pháp luật
Có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi người lao động đang bị tạm giam và người lao động bị cấm đi khỏi nơi cư trú hay không?
Pháp luật
Từ 01/7/2025 mọi trường hợp sử dụng các biện pháp tránh thai đều được hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội bắt buộc
62,023 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào