Bộ Giáo dục và Đào tạo giải đáp một số vấn đề trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT?

Tôi muốn hỏi các giải đáp của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giải quyết một số vấn đề gì trong Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT? - câu hỏi của chị Thùy (Biên Hòa).

Bộ Giáo dục và Đào tạo giải đáp một số vấn đề trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT?

Bộ Giáo dục và Đào tạo giải đáp một số vấn đề trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT

Một số vấn đề đã được Bộ giáo dục và đào tạo giải đáp như sau:

Vấn đề 1: Giáo viên đề nghị bỏ hình thức thi thăng hạng CDNN

Giải đáp: Các quy định về tiêu chuẩn CDNN viên chức, thăng hạng CDNN viên chức các ngành/lĩnh vực thực hiện theo quy định chung của Quốc hội tại Luật Viên chức 2010Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019.Đồng thời, thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của Chính phủ tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP

Theo đó, việc thăng hạng CDNN từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp được thực hiện thông qua hình thức thi và xét (khoản 2 Điều 31 Luật Viên chức 2010 và khoản 2 Điều 29 Nghị định 115/2020/NĐ-CP).

Việc tổ chức thăng hạng CDNN bằng hình thức thi hay xét tại địa phương là theo lựa chọn của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng CDNN theo quy định của pháp luật. Bộ GDĐT không có thẩm quyền bỏ quy định thi thăng hạng CDNN giáo viên và cũng không có thẩm quyền đề nghị địa phương thực hiện thống nhất theo một hình thức là xét thăng hạng.

Tuy nhiên, đề xuất của giáo viên về việc bỏ hình thức thi thăng hạng CDNN là có căn cứ. Bộ GDĐT nhận được văn bản gửi xin ý kiến từ Bộ nội vụ về việc bỏ hình thức thi thăng hạng CDNN trong dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2020/NĐ-CP, Bộ GDĐT đã có văn bản trả lời nhất trí với nội dung này. Hiện Bộ Nội vụ đang tham mưu Chính phủ bỏ hình thức thi thăng hạng CDNN.

Bộ GDĐT đề nghị địa phương căn cứ tình hình thực tiễn cân nhắc, lựa chọn hình thức phù hợp để tổ chức thăng hạng CDNN giáo viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ và bảo đảm xác định được những giáo viên thực sự xứng đáng để thăng hạng CDNN trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

Vấn đề 2: Một số địa phương khi bổ nhiệm, chuyển xếp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở sang CDNN tương ứng vẫn yêu cầu giáo viên phải nộp chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN, chứng chỉ tin học, chứng chỉ ngoại ngữ. Điều này khiến việc bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN còn khó khăn, chưa đồng bộ.

Giải đáp: Việc bổ nhiệm CDNN giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 7 các Thông tư 01,02,03/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1, khoản 7 Điều 2, khoản 8 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Theo đó, khi thực hiện việc bổ nhiệm, chuyển xếp hạng CDNN từ quy định cũ sang hạng CDNN tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, không yêu cầu giáo viên phải có minh chứng là chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của hạng được bổ nhiệm và các chứng chỉ tin học, ngoại ngữ đối với tiêu chuẩn về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Cần lưu ý thêm, khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã quy định “không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT

Vấn đề 3: Việc xác định tổng thời gian giữ hạng (đủ từ 09 năm) để làm căn cứ bổ nhiệm, chuyển xếp từ CDNN giáo viên viểu học, trung học cơ sở hạng II cũ sang CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II mới còn chưa thực hiện thống nhất ở một số nơi. Một số địa phương yêu cầu 09 năm này phải là 09 năm giáo viên đã đạt trình độ đại học.

Giải đáp: Theo quy định sửa đổi bổ sung tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, điều kiện để giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II cũ được chuyển xếp sang CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II mới là có tổng thời gian giữ hạng 3 cũ và hạng 2 cũ đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).

Trong đó, Bộ GDĐT không quy định điều kiện về trình độ đào tạo là đại học đối với tổng thời gian giữ hạng này. Do đó, việc một số địa phương yêu cầu 09 năm giữ hạng III cũ và hạng II cũ phải là 09 năm giáo viên đã đạt trình độ đại học là không đúng.

Vấn đề 4: Việc xác định thời gian tương đương với thời gian giữ CDNN hạng 3 mới khi xét tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng CDNN từ hạng 3 lên hạng 2 cũng chưa được thực hiện thống nhất giữa các địa phương.

Giải đáp: Theo quy định sửa đổi bổ sung tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, quy định thời gian giữ hạng 4 cũ và 3 cũ được xác định tương đương với thời gian giữ hạng 3 mới từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của cấp học. Như vậy, khi giáo viên tiểu học, trung học cơ sở đạt trình độ chuẩn được đào tạo của cấp học (là trình độ đại học), thì thời gian giữ các hạng cũ trước đây (bao gồm cả các thời gian tương đương khác) được xác định là tương đương với thời gian giữ hạng 3 mới.

Bộ giáo dục và đào tạo giải đáp một số vấn đề trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT?

Bộ giáo dục và đào tạo giải đáp một số vấn đề trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT? (Hình từ Internet)

Bao giờ giáo viên công lập được nhận lương mới sau khi thay đổi xếp lương từ 30/5/2023 theo Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT?

Ngày 14/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo mới chính thức ban hành Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT

Theo đó tại khoản 13 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:

Điều khoản thi hành
....
13. Việc bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông công lập phải được hoàn thành và báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Theo như quy định trên thì việc bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông công lập phải được hoàn thành và báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 06 tháng kể từ ngày 30/5/2023

Vì vậy, việc bổ nhiệm, xếp lương cho giáo viên mầm non, phổ thông đến ngày 30/11/2023 các địa phương, các nhà trường sẽ phải hoàn thành và báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và đào tạo.

Như vậy, giáo viên công lập sẽ nhận được lương mới chậm nhất từ ngày 30/11/2023.

Nguyên tắc bổ nhiệm giáo viên chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định như sau:

Điều khoản thi hành
...
5. Trường hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và đảm bảo nguyên tắc:
a) Bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất của hạng được chuyển theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật;
b) Khi chuyển chức danh nghề nghiệp không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp, không kết hợp nâng bậc lương;
c) Khi chuyển chức danh nghề nghiệp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm được chuyển;
d) Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cũ được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được chuyển.

Theo như quy định trên, giáo viên chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và đảm bảo các nguyên tắc bổ nhiệm giáo viên sau:

- Bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất của hạng được chuyển.

- Khi chuyển chức danh nghề nghiệp không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp, không kết hợp nâng bậc lương;

- Khi chuyển chức danh nghề nghiệp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm được chuyển;

- Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cũ được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được chuyển.

Chức danh nghề nghiệp viên chức Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chức danh nghề nghiệp viên chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Từ 01/03/2023, viên chức chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án hàng hải được xếp lương như thế nào?
Pháp luật
Mẫu bảng tổng hợp cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hiện nay là mẫu nào? Dựa vào những căn cứ nào để xác định cơ cấu viên chức?
Pháp luật
Viên chức sau khi kết thúc thời gian tập sự thì sẽ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức?
Pháp luật
Mẫu bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 mới năm 2024? Tải file mẫu bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 ở đâu?
Pháp luật
Hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là gì? Nhiệm vụ của đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp?
Pháp luật
Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong ĐVSNCL thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được xác định thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn thực hiện chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giáo vụ như thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu về tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức thiết bị, thí nghiệm ra sao?
Pháp luật
Chức danh, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp theo Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH?
Pháp luật
Viên chức đạo diễn nghệ thuật hạng II cần giữ chức danh nghề nghiệp bao lâu để thăng hạng lên viên chức đạo diễn hạng I?
Pháp luật
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chức danh nghề nghiệp viên chức
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
4,187 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chức danh nghề nghiệp viên chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chức danh nghề nghiệp viên chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào