Bình Dương: Đất nông nghiệp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được bồi thường về đất khi tiến hành thu hồi đất hay không?
Bồi thường về đất khi thu hồi đất nông nghiệp tại Bình Dương?
Theo Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 51/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương quy định về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:-- - Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014) thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
+ Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
+ Thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
(2) Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
Theo đó, diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức giao đất khi thu hồi đât thu hồi đất thì sẽ không được bồi thường về đất. Đối với trường hợp sử dụng đất trướng tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường đối với phần diện tích đang sử dụng thực tế và phần diện tích được bồi thường này không được vượt quá hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
Bình Dương: Đất nông nghiệp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được bồi thường về đất khi tiến hành thu hồi đất hay không?
Nguyên tắc khi bồi thường thu hồi đất tại Bình Dương được quy định như thế nào?
Theo Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 51/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Giá đất để tính chi phí bồi thường được quy định như thế nào?
Theo Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 51/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương quy định về giá đất để tính bồi thường như sau:
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng dự án
- Căn cứ vào hồ sơ khu đất cần định giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất tổ chức khảo sát, điều tra, xây dựng phương án giá đất (kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất) báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Hội đồng thẩm định giá đất thông qua, sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
- Đối với dự án thu hồi có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau sẽ xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng dự án trên cơ sở xác định giá đất của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
Như vậy, giá đất để tính mức bồi thường khi thu hồi đất là giá đất theo mục đích sử dụng được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?