Bảo hiểm hưu trí bổ sung là gì? Mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung cho người lao động là bao nhiêu?
Bảo hiểm hưu trí bổ sung là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có định nghĩa về "bảo hiểm hưu trí bổ sung" như sau:
Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Có thể hiểu, bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách BHXH nhằm bổ sung chế độ hưu trí vào BHXH bắt buộc, được tạo lập từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân.
Theo đó, tiền quỹ đóng góp sẽ được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư.
Bảo hiểm hưu trí bổ sung là gì? Mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung cho người lao động là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Đối tượng tham gia quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện gồm những ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 88/2016/NĐ-CP như sau:
Đối tượng tham gia đóng góp
1. Người sử dụng lao động đóng góp cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
3. Cá nhân đủ 15 tuổi trở lên, không làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
Theo đó, người tham gia quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện bao gồm 03 đối tượng nếu trên.
Mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung cho người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 24 Nghị định 88/2016/NĐ-CP về nguyên tắc chi trả từ quỹ hưu trí:
Nguyên tắc chi trả từ quỹ hưu trí
1. Đối tượng được nhận chi trả từ tài Khoản hưu trí cá nhân bao gồm:
a) Người tham gia quỹ;
b) Người sử dụng lao động đóng góp cho người lao động.
2. Số tiền thanh toán từ tài Khoản hưu trí cá nhân phụ thuộc vào giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân và kế hoạch chi trả quy định tại hợp đồng tham gia quỹ hưu trí và văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí.
3. Trong quá trình chi trả, tài Khoản hưu trí cá nhân được tiếp tục đầu tư tại quỹ hưu trí theo lựa chọn của người tham gia quỹ.
4. Người tham gia quỹ nhận chi trả từ tài Khoản hưu trí cá nhân được lựa chọn nhận chi trả theo chế độ hàng tháng hoặc một lần. Nhà nước khuyến khích chi trả theo chế độ hàng tháng (lương hưu) thông qua chính sách thuế quy định tại Nghị định này và văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thời gian nhận chi trả hàng tháng khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm. Mức chi trả hàng tháng khi đến tuổi về hưu do đối tượng nhận chi trả lựa chọn nhưng tối đa không vượt quá tổng giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân ở thời Điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng. Sau 10 năm, người tham gia quỹ có thể nhận chi trả một lần.
6. Trường hợp mức chi trả hàng tháng được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều này thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định hiện hành thì mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài Khoản hưu trí cá nhân.
Theo đó, mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung cho người lao động được xác định theo 02 nội dung sau:
- Giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân;
- Kế hoạch chi trả quy định tại hợp đồng tham gia quỹ hưu trí và văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc tham gia quỹ hưu trí.
Bảo hiểm hưu trí bổ sung được chi trả theo những hình thức nào?
Căn cứ nội dung tại các khoản 4 Điều 24 Nghị định 88/2016/NĐ-CP, khoản 5 Điều 24 Nghị định 88/2016/NĐ-CP, khoản 6 Điều 24 Nghị định 88/2016/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc chi trả từ quỹ hưu trí
...
4. Người tham gia quỹ nhận chi trả từ tài Khoản hưu trí cá nhân được lựa chọn nhận chi trả theo chế độ hàng tháng hoặc một lần. Nhà nước khuyến khích chi trả theo chế độ hàng tháng (lương hưu) thông qua chính sách thuế quy định tại Nghị định này và văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Thời gian nhận chi trả hàng tháng khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm. Mức chi trả hàng tháng khi đến tuổi về hưu do đối tượng nhận chi trả lựa chọn nhưng tối đa không vượt quá tổng giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân ở thời Điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng. Sau 10 năm, người tham gia quỹ có thể nhận chi trả một lần.
6. Trường hợp mức chi trả hàng tháng được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều này thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định hiện hành thì mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài Khoản hưu trí cá nhân.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì bảo hiểm hưu trí bổ sung được chi trả theo 02 hình thức:
- Chi trả hàng tháng.
- Chi trả 1 lần (sau 10 năm).
Trong đó, đối với chi trả hàng tháng, lưu ý một số nội dung sau:
- Thời gian nhận chi trả khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm.
- Mức chi trả hàng tháng do đối tượng nhận chi trả lựa chọn nhưng tối đa không vượt quá tổng giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân ở thời Điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng
- Trường hợp mức chi trả hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở thì mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài khoản hưu trí cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?