Báo cáo của Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước theo Thông tư 76/2024 thế nào?
- Báo cáo của Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước theo Thông tư 76/2024 thế nào?
- Trách nhiệm của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp thế nào?
- Hướng dẫn báo cáo định kỳ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp thế nào?
Báo cáo của Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước theo Thông tư 76/2024 thế nào?
Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 76/2024/TT-BTC có quy định về chế độ Báo cáo của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước như sau:
- Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm về tình hình cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
- Nội dung báo cáo: Theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 76/2024/TT-BTC. Kỳ báo cáo bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ báo cáo năm và bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ báo cáo quý.
- Nơi nhận, hình thức và phương thức gửi báo cáo: Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp báo cáo theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
- Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15 tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
Theo đó, báo cáo Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Báo cáo của Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước theo Thông tư 76/2024 thế nào? (Hình từ internet)
Trách nhiệm của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp thế nào?
Căn cứ tại Điều 37 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp như sau:
Trách nhiệm của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
1. Tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán và quy định tại Điều 14 Nghị định này khi cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành.
2. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán và quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP khi cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hướng dẫn báo cáo định kỳ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp thế nào?
Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 76/2024/TT-BTC quy định về báo cáo định kỳ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội như sau:
- Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau:
+ Báo cáo về tình hình chào bán và giao dịch trái phiếu tại thị trường trong nước, tình hình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế trong kỳ (lũy kế từ ngày 01 tháng 01 đến ngày kết thúc quý hoặc năm đó).
Riêng đối với báo cáo cuối quý 2 và báo cáo năm, bổ sung nội dung về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành. Nội dung báo cáo theo các biểu mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 76/2024/TT-BTC.
+ Đánh giá, nhận xét về tình hình chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ và lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo bao gồm: tình hình chào bán trái phiếu doanh nghiệp; việc tuân thủ chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành; việc tuân thủ chế độ báo cáo của các tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu; tình hình giao dịch trái phiếu; tình hình thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu; tình hình thực hiện chuyển đổi, thực hiện quyền, mua lại trái phiếu trước hạn và hoán đổi trái phiếu.
- Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tiếp tục thực hiện báo cáo về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu, tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu, cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, việc giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các tổ chức đăng ký, lưu ký (bao gồm Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam) theo quy định tại Điều 13 Thông tư 76/2024/TT-BTC và báo cáo của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 14 Thông tư 76/2024/TT-BTC.
Việc báo cáo thực hiện cho đến thời điểm các tổ chức đăng ký, lưu ký (bao gồm Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam) không còn nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 13 Thông tư 76/2024/TT-BTC.
- Nơi nhận, hình thức và phương thức báo cáo: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội gửi báo cáo theo hình thức văn bản giấy và văn bản điện tử đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (địa chỉ hòm thư: traiphieuriengle@ssc.gov.vn).
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Đối với báo cáo quý, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý liền sau. Riêng đối với báo cáo cuối quý 2, thời hạn báo cáo chậm nhất là ngày 20 tháng 9 của năm báo cáo;
+ Đối với báo cáo năm, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 29 tháng 4 năm sau.
*Thông tư 76/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được pháp luật quy định như thế nào?
- Ngày 9 12 có sự kiện gì? Ngày 9 12 là cung gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày 9 12?
- Mẫu số 03 TNĐB Biên bản xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu khi có tai nạn giao thông đường bộ như thế nào?
- Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng giấy? Hồ sơ địa chính dạng giấy được bảo quản vĩnh viễn đúng không?
- Công ty thông tin tín dụng thành lập thì tên công ty có cần phải thêm cụm từ thông tin tín dụng không?