Bản vẽ kỹ thuật là gì? Việc bố trí bảng kê bản vẽ kỹ thuật chi tiết hiện nay được quy định như thế nào?
Bản vẽ kỹ thuật là gì?
Bản vẽ kỹ thuật là tác phẩm "ngôn ngữ riêng" của ngành vẽ kỹ thuật, ngôn ngữ phổ biến đề họa viên, kỹ sư, nhà thiết kế mô tả vật liệu, hình dáng, kích thước, đặc tính kỹ thuật... các chi tiết, vật thể, các kết cấu dễ hiểu và chi tiết để chế tạo ra sản phẩm đúng với thiết kế.
Bản vẽ kỹ thuật là phương tiện giao tiếp bao gồm các hình biểu diễn (hình cắt, hình chiếu,...) sử dụng sản phẩm, thiết kế, thi công trong kỹ thuật, các số liệu ghi các yêu cầu kỹ thuật, kích thước,... được kiến trúc sư vẽ nhưng phải đảm bảo theo một quy tắc chung thống nhất (iso) nhằm thể hiện kết cấu, hình dạng, độ lớn... của vật thể.
Bản vẽ kỹ thuật cũng được mua bán, trao đổi, đăng ký bản quyền và là một loạt tài sản trí tuệ.
Bản vẽ kỹ thuật là gì? Việc bố trí bảng kê bản vẽ kỹ thuật chi tiết hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ internet)
Bảng kê bản vẽ kỹ thuật có thể đặt ở vị trí nào?
Căn cứ tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3824:2008, yêu cầu về vị trí bảng kê bản vẽ kỹ thuật như sau:
Yêu cầu chung
3.1. Vị trí
3.1.1. Bảng kê chi tiết có thể đặt ngay trên bản vẽ hoặc là một tài liệu riêng biệt.
3.1.2. Khi bảng kê chi tiết đặt trên bản vẽ, vị trí của nó phải đặt theo hướng dễ đọc bản vẽ. Bảng kê này có thể kết nối với khung tên (xem TCVN 3821). Đường bao của bảng kê có thể vẽ bằng nét liền đậm (kiểu A của TCVN 8).
3.1.3. Khi bảng kê chi tiết là một tài liệu riêng biệt, các chi tiết phải được gán cùng với một số như đã được ghi trên bản vẽ gốc.
Tuy nhiên, để phân biệt giữa chú dẫn chi tiết trong bảng kê chi tiết với chú dẫn chi tiết trên bản vẽ gốc, nên thêm từ "Bảng kê" trước con số chú dẫn chi tiết trong bảng kê chi tiết (hoặc thuật ngữ tương tự).
Khổ giấy dùng cho bảng kê chi tiết khi là một tài liệu riêng biệt phải chọn phù hợp với TCVN 7285
Theo đó, bảng kê bản vẽ kỹ thuật chi tiết có thể đặt ngay trên bản vẽ hoặc là một tài liệu riêng biệt.
Việc bố trí bảng kê bản vẽ kỹ thuật chi tiết hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 3.2 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3824:2008, quy định về việc bố trí bảng kê bản vẽ kỹ thuật chi tiết gồm có như sau:
(1) Bảng kê chi tiết nên bố trí thành các cột, vẽ bằng nét liền đậm hoặc nét liền mảnh (Nét kiểu A hoặc B theo TCVN 8), nhằm cho phép nhập thông tin ở phía dưới các tiêu đề sau đây (thứ tự các tiêu đề này là tùy chọn)
- chi tiết;
- mô tả;
- số lượng;
- tham chiếu;
- vật liệu.
CHÚ THÍCH: Nếu cần thiết, bổ sung thêm các cột cho các yêu cầu riêng.
(2) Cột "chi tiết" chỉ ra số chú dẫn chi tiết như đã được ghi trên bản vẽ tương ứng. (Xem TCVN 7287).
(3) Cột "mô tả" ghi tên gọi của chi tiết. Có thể dùng cách viết tắt nếu như không gây ra nhầm lẫn. Nếu chi tiết là chi tiết tiêu chuẩn (ví dụ: bu lông, đai ốc, đinh tán, v.v…) phải sử dụng tên gọi đã tiêu chuẩn hóa phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
(4) Cột "số lượng" ghi tổng số của từng chi tiết riêng biệt, cần thiết cho một bản vẽ lắp hoàn chỉnh.
(5) Cột "tham chiếu" dùng để xác định rõ các chi tiết chưa được biểu diễn đầy đủ trong bản vẽ gốc, ví dụ các chi tiết đã được biểu diễn trên các bản vẽ khác, các chi tiết tiêu biểu hoặc các chi tiết đã chế tạo sẵn từ trước. Trong trường hợp này, số hiệu của các bản vẽ khác, các tiêu chuẩn tương ứng, mã số hoặc bất kỳ thông tin tương tự khác, có thể ghi vào cột này.
(6) Cột "vật liệu" ghi loại và chất lượng của vật liệu được sử dụng. Nếu là vật liệu tiêu chuẩn thì phải ghi ký hiệu tiêu chuẩn của nó.
(7) Bảng kê chi tiết có thể bao gồm các thông tin bổ sung khác, cần thiết đối với các sản phẩm cuối cùng, ví dụ:
- số hiệu lưu kho;
- khối lượng riêng;
- tình trạng giao hàng;
- ghi chú;
Thứ tự dữ liệu nhập bảng kê bản vẽ kỹ thuật chi tiết như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 3.3 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3824:2008, quy định về dữ liệu nhập bảng kê bản vẽ kỹ thuật chi tiết gồm có như sau:
Yêu cầu chung
3.3. Dữ liệu nhập
3.3.1. Dữ liệu nhập phải được ghi theo các hàng ngang trong các cột tương ứng. Để cho rõ ràng, các mục nhập vào phải được tách với nhau bằng nét liền đậm hoặc nét liền mảnh (kiểu A hoặc kiểu B của TCVN 8).
3.3.2. Thứ tự của các dữ liệu nhập phải theo đúng thứ tự của chú dẫn chi tiết. Khi bảng kê chi tiết nằm trên bản vẽ, thứ tự này phải viết từ dưới lên trên, thứ tự tiêu đề của các cột ở phía dưới cùng. Khi bảng kê chi tiết là tài liệu riêng biệt, thứ tự này phải viết từ trên xuống dưới, thứ tự tiêu đề các cột ở trên cùng.
3.3.3. Có thể ghi các dữ liệu nhập bằng cách viết tay, bằng khuôn chữ mẫu, hoặc bất kỳ cách khác thích hợp. Ưu tiên dùng chữ in hoa như đã quy định trong ISO 3098-1. Đối với tất cả các chữ viết, kể cả loại viết bằng cơ khí, xem các đặc tính tương ứng trong ISO 6428.
Như vậy, thứ tự của các dữ liệu nhập bảng kê bản vẽ kỹ thuật phải theo đúng thứ tự của chú dẫn chi tiết. Khi bảng kê chi tiết nằm trên bản vẽ, thứ tự này phải viết từ dưới lên trên, thứ tự tiêu đề của các cột ở phía dưới cùng. Khi bảng kê chi tiết là tài liệu riêng biệt, thứ tự này phải viết từ trên xuống dưới, thứ tự tiêu đề các cột ở trên cùng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?